WORD GUESSING TECHNIQUES

Khi tiếp xúc với các bài đọc IELTS, chắc hẳn không ít bạn thường xuyên gặp phải các “từ lạ” hoặc “từ mới” khiến các bạn nản lòng và đầu hàng trước các bài đọc.
Tuy nhiên, IZONE bật mí với các bạn nhé, để giải quyết hết 1 bài IELTS READING không có nghĩa là chúng ta cần dịch và hiểu nghĩa chính xác của tất cả các từ trong bài, bao gồm “từ lạ” đó, trừ khi chúng có liên quan trực tiếp đến câu hỏi. Thay vì đó, các bạn hãy tận dụng 1 trong các chiến lược sau để đảm bảo có thể vượt qua các bài đọc IELTS một cách “ít tốn sức” nhất nhé.

1. Dựa vào ngữ cảnh

Các bạn hãy thử tìm xem các vế trước và sau “từ lạ” đó có các từ nào mình biết, và dựa vào các thông tin đó để đoán ra nghĩa sơ bộ của “từ lạ” nhé.

Ví dụ: “It had been raining hard through the night; so the ground was saturated”.
(Trời đã mưa to suốt đêm qua nên đất đã bị ….)

Dựa trên ngữ cảnh ở đây, các bạn có thể đoán được hậu quả của việc trời mưa rất to là đất sẽ bị ướt và theo Oxford dictionary thì nghĩa của từ này sẽ là “completely wet” – phù hợp với nghĩa các bạn đoán.

Qua ví dụ trên các bạn có thể thấy được: Trong rất nhiều các trường hợp, nghĩa của từ có thể đoán được dựa trên ngữ cảnh của từ. Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý là suy đoán của chúng ta không phải bao giờ cũng chính xác và việc suy đoán có thể tốn khá nhiều thời gian của các bạn. Vì vậy các bạn hãy: 

  • Kết hợp việc đoán này đối với các word-guessing techniques khác dưới đây
  • Chỉ sử dụng đối với những từ Key cần thiết nhất để làm được bài

2. Dựa vào định nghĩa, ví dụ, minh hoạ, giải thích

Đôi khi, chính tác giả cũng nhận ra các “từ lạ” này khá mới đối với độc giả, do đó, họ sẽ cố gắng giải thích, đưa ra ví dụ, minh họa các “từ lạ” này thông qua các từ mang nghĩa giải thích như: colon (dấu hai chấm “:” ), “is”, “mean”, “refer to”, “that is”, “consist of”, “for example”,“such as”, “including”

Ví dụ: “Snoring is a noise generated by vibration of the soft part of the throat during sleep”.

Với ngữ cảnh ở đây, có thể các bạn không biết nghĩa của từ “snoring” và có thể là của cả từ “vibration”, nhưng hãy nhìn nghĩa những từ key còn lại để suy đoán nhé– Snoring – noise generated – soft part – throat – during sleep
Đó là tiếng động/tiếng ồn phát ra trong phần mềm của cổ họng khi ngủ –à vậy các bạn hoàn toàn có thể đoán được Snoring là tiếng ngáy.

3. Xác định từ loại, vị trí đứng trong câu và mục đích sử dụng của từ.

Tuy chưa biết nghĩa nhưng ít nhất các bạn cần xác định liệu đó là danh từ, tính từ, động từ… Tác giả có sử dụng các dấu câu đi kèm không, ví dụ “semicolon” (dấu hai chấm “:”) hay “question mark” (dấu chấm hỏi ?)

 Đối với các dạng bài tập như gap fill (điền từ), một trong những yêu cầu đầu tiên là xác định loại từ trong câu hỏi dựa trên ngữ cảnh,
Ví dụ:  “………. is vital for the continuing existence of garden plants”

Việc đầu tiên các bạn cần xác định được dạng từ, ở đây sẽ là một noun (danh từ) và chẳng hạn như Word limit trong trường hợp này là “one word”, đồng thời các bạn tìm thấy đoạn sau trong bài đọc.

“Is the use of compost a guarantee of survival for plants under harsh conditions? Recent studies have unanimously demonstrated that while many other factors need to be added to the equation, a failure to use compost would be synonymous with plants being wilted.”
Dù trong trường hợp này các bạn khó có thể đoán được nghĩa của từ “compost”, nhưng dựa trên ngữ cảnh bài đọc các bạn hiểu nó rất quan trọng đối với plants, và biết “compost” là một “noun” và đạt tiêu chuẩn “one word”, do đó các bạn hoàn toàn có cơ sở để đoán compost là đáp án.

4. Dựa vào các từ nối câu

Các từ nối này thường đứng gần “từ lạ” và giúp các bạn suy đoán ý nghĩa của các vế câu trước và sau từ lạ. Từ đó có thể đoán được nghĩa sơ bộ của “từ lạ” đó.

Ví dụ: “Joe was exhausted after the trip; however, Tom was wide awake and alert”.

Giả sử các bạn không biết nghĩa của từ “wide awake và alert” trong trường hợp này, nhưng các bạn có thể biết nghĩa của của từ “exhausted” là “mệt mỏi, kiệt sức” + “however”,  vì vậy các bạn có thể đoán được là “wide awake và alert” có khả năng trái nghĩa với exhausted. Đáp án ở đây sẽ là “tỉnh như sáo”.

5. Xác định các thành phần đặc biệt cấu tạo nên từ: Prefix (tiền tố), Suffix (hậu tố).

Ví dụ: “It was later discovered that the collapse of many past civilizations were largely due to the fact that rulers at the time often UNDERESTIMATED the importance of maintaining a healthy ecological balance”

Các bạn biết được từ “estimate” có nghĩa là đánh giá/ước lượng, vậy thì dựa trên tiền tố “under” chúng ta hoàn toàn có thể đoán được “underestimate” là “đánh giá thấp/đánh giá chưa chính xác”

6. Coi từ lạ như biến “X”

Cuối cùng, nếu các bạn đã vận dụng tất cả các phương pháp trên mà vẫn chưa đoán được nghĩa của từ, thì đơn giản là hãy bỏ qua chúng. Thay vào đó, bạn hãy nghiên cứu mối quan hệ của X với các từ còn lại trong câu, xác định thông tin tổng quan của câu (bao gồm X) dựa trên thông tin từ chính các từ mình đã biết rõ. Đôi khi quá đâm đầu suy nghĩ vào 1 “từ lạ” là một việc khá vô ích và tốn thời gian khi làm bài READING IELTS.

Hãy lưu ý là các bạn chỉ có 60 phút để trả lời 40 câu hỏi của bài đọc IELTS, vì vậy hãy ưu tiên trả lời các câu dễ trước vì chúng ta luôn luôn có thể quay lại các câu khó sau khi đã hoàn thành các câu trả lời dễ hơn.

Chúc các bạn học tốt!