Thì tương lai gần (Near future tense) – Tổng hợp lý thuyết và bài tập

Thì tương lai gần (near future tense) thường được sử dụng để diễn tả một dự định, kế hoạch trong tương lai không xa. Trong bài viết này, IZONE sẽ tổng hợp lý thuyết và bài tập liên quan đến thì tương lai gần. Còn chần chờ gì nữa, cùng đọc bài viết dưới đây nhé.

Giới thiệu về thì tương lai gần (Near future tense)

Thì tương lai gần là gì?

Định nghĩa: Thì tương lai gần (near future tense) thường được sử dụng để diễn tả một dự định, kế hoạch trong tương lai không xa. Những dự định, kế hoạch này thường đã có sự chuẩn bị từ trước.

Ví dụ thì tương lai gần

  • Tung is going to visit his grandparents next weekend. (Tùng sẽ đến thăm ông bà vào cuối tuần tới.)
  • Hoa and Thu are going to throw a party next Saturday. (Hoa và Thu sẽ tổ chức một bữa tiệc vào thứ Bảy tới.)
  • Lam is going to set up her own business next month. (Lam sẽ thành lập doanh nghiệp của riêng mình vào tháng tới.)
  • They are going to run for the chairman position. (Họ sẽ tranh cử vào vị trí chủ tịch.)
  • Nam is going to propose to his girlfriend tonight. (Nam sẽ cầu hôn bạn gái của anh ấy tối nay.)
  • I am going to apply to Havard next year. (Tôi sẽ nộp đơn vào Havard vào năm tới.)
  • Thuy is going to take an IELTS exam next February. (Thủy sẽ tham gia kỳ thi IELTS vào tháng 2 tới.)
  • Minh is going to travel to Thailand next month. (Minh sẽ đi du lịch Thái Lan vào tháng tới.)
  • We are going to celebrate our wedding anniversary next week. (Chúng tôi sẽ kỷ niệm ngày cưới của chúng tôi vào tuần tới.)
  • I am going to take an IELTS class. (Tôi sẽ tham gia một lớp học IELTS.)

Tiếp sau đây, hãy cùng IZONE tìm hiểu kỹ hơn về những lý thuyết liên quan đến thì tương lai gần nhé.

Lý thuyết thì tương lai gần (Near future tense)

Công thức thì tương lai gần

Lưu ý viết tắt:

  • S (subject): chủ ngữ
  • V(verb): động từ
  • O(object): tân ngữ
Các loại câuCông thức thì tương lai gầnVí dụ
Câu khẳng địnhS +am/is/are + going to + V + (O)
  • I am going to take the IELTS test next year.
  • Tung is going to visit his grandparents next month.
  • Hoa and Lan are going to apply to Foreign Trade university.
Câu phủ địnhS + am/is/are not + going to + V + (O)
  • I am not going to take the IELTS test next year.
  • Tung isn’t going to visit his grandparents next month.
  • Hoa and Lan aren’t going to apply to Foreign Trade university.
Câu nghi vấn (Câu hỏi Yes/no)Am/is/are + S + going to + V + (O)?
  • Am I going to take the IELTS test next year?
  • Is Tung going to visit his grandparents next month?
  • Are Hoa and Lan going to apply to Foreign Trade university?
Câu hỏi với wh questionWh + am/is/are + S + going to + V + (O)?Which university are Hoa and Lan going to apply to?

Lưu ý:

Chia động từDạng viết tắt
  • Chủ ngữ là “I” sẽ đi với “am”.
  • Chủ ngữ là “You/we/they” và chủ ngữ số nhiều sẽ đi với “are”.
  • Chủ ngữ là “he/she/it” và chủ ngữ số ít sẽ đi với “is”.
  • Going to = gonna 
  • Is not = isn’t
  • Are not = aren’t
  • Không có dạng viết tắt của am not

Chú ý: Các dạng viết tắt này thường không xuất hiện ở trong văn viết, hay các bài viết cần sự trang trọng (formal writing).

Cách dùng thì tương lai gần

Thì tương lai gần có 2 cách dùng chính sau đây:

Cách 1: Thì tương lai gần thường được sử dụng để diễn tả một dự định, kế hoạch trong tương lai không xa. Những dự định, kế hoạch này thường đã có sự chuẩn bị từ trước.

Chẳng hạn, Hoa nói rằng: Next month, I am going to study abroad in the UK. (tháng tới, tôi sẽ du học Anh). 

Thì tương lai gần

Câu này không có nghĩa là Hoa vừa mới nghĩ đến việc “sẽ du học ở Anh”, mà Hoa đã có sự chuẩn bị trước đó rồi (có thể Hoa đã thi IELTS, xin học bổng, xin cấp visa, … trước đó rồi).

Cách 2: Thì tương lai gần được sử dụng để đưa ra những dự báo, dựa trên các dấu hiệu đã có. 

Ví dụ: Trong một lần đi dã ngoại, Nga nói với Hoa rằng: “Hey, look at the sky. It’s gonna rain (trời sắp mưa rồi).

Thì tương lai gần

Khi nói câu này, Nga không đơn giản đưa ra dự đoán “trời mưa” dựa trên cảm quan hay trực giác của mình, mà có thể Nga đã dự đoán dựa vào sắc trời âm u, những đám mây mù trên cao, và cả những ánh chớp lóe lên, v.v.

Dấu hiệu nhận biết thì tương lai gần

Cũng giống như những thì tương lai khác, thì tương lai lần có một số dấu hiệu nhận biết như sau: 

  • Tomorrow (adv): Ngày mai.
  • Next + thời gian: thời gian tới. (next day/next week/next month…)
  • In + thời gian: Trong (bao lâu)… nữa.

VD:

  • Nam is going to visit his grandparents tomorrow. (Nam sẽ đến thăm ông bà của anh ấy vào ngày mai.)
  • John and Lily are going to organize a party next Saturday. (John và Lily sẽ tổ chức một bữa tiệc vào thứ Bảy tới.)
  • In 2 years, Linh is going to study abroad in the US. (2 năm nữa Linh sẽ sang Mỹ du học.)

Sơ đồ tư duy thì tương lai gần

Phân biệt thì tương lai gần và tương lai đơn

Nếu bạn vẫn còn thấy khó khăn khi phân biệt thì tương lai gần và tương lai đơn (be going to và will) thì hãy đọc nội dung dưới đây nhé. 

Trước khi nói về sự khác biệt giữa thì tương lai gần và tương lai đơn, ta hãy cùng nhìn vào điểm chung giữa chúng.

– Giống nhau: “be going to” và “will” đều có thể sử dụng để đưa ra những dự đoán người nói cho rằng là nó sẽ đúng hoặc sẽ xảy ra trong tương lai.

Ví dụ:

  • The weather report says that it is going to rain tomorrow.
  • The weather report says that it will rain tomorrow.

– Khác nhau:

Để diễn đạt một dự định đã được lên kế hoạch trước đó, thì chỉ được sử dụng BE GOING TO

John: Why did you buy this paint? (Tại sao bạn mua sơn vậy?)

Tom: I am going to paint my house tomorrow. (Tôi sẽ sơn nhà vào ngày mai.)

=> Câu của Tom cho thấy rằng, Tom đã có kế hoạch sơn nhà từ trước đó rồi (có thể trước đó, Tom đã dọn dẹp nhà cửa, tiết kiệm tiền để mua sơn,…)

  • Khi người nói muốn diễn đạt một dự định, kế hoạch đã có sự chuẩn bị từ trước thì cần sử dụng be going to.
  • Sử dụng will trong trường hợp này sẽ không phù hợp.
Diễn đạt một quyết định được đưa ra ngay tại thời điểm nói (mà không có kế hoạch lên trước đó) thì cần sử dụng WILL

John: The phone is ringing (Điện thoại đang đổ chuông kìa).

Tom: I’ll get it (Tôi sẽ bắt máy).

=> Câu của Tom cho thấy rằng, việc Tom bắt máy không hề có kế hoạch từ trước mà chỉ đơn thuần là quyết định Tom đưa ra ngay tại thời điểm nói.

  • Khi người nói muốn đưa ra một quyết định ngay tại thời điểm nói (mà không có kế hoạch làm điều đó từ trước) thì cần sử dụng Will
  • Sử dụng be going to trong trường hợp này sẽ không phù hợp

Nói tóm lại: 

  • Khi bạn muốn đưa ra những dự đoán mà bạn cho rằng là nó sẽ đúng hoặc sẽ xảy ra trong tương lai thì bạn có thể sử dụng WILL hoặc BE GOING TO.
  • Khi bạn muốn diễn đạt một dự định đã được lên kế hoạch trước đó, thì chỉ được sử dụng BE GOING TO.
  • Khi bạn muốn diễn đạt một quyết định được đưa ra ngay tại thời điểm nói (mà không có kế hoạch lên trước đó) thì chỉ sử dụng WILL.

Bài tập thì tương lai gần 

Sau khi đã nắm rõ được lý thuyết liên quan đến thì tương lai gần, các bạn hãy làm bài tập sau đây nhé:

Bài 1: Chia dạng đúng của be going to

1. I swim in the pool later.
2. Hoa visit the store to buy some groceries.
3. They have a picnic in Thu Le park.
4. We watch the Titanic tonight.
5. Nam play tennis with his friends tomorrow.

Bài 2: Tìm lỗi sai trong các câu sau và sửa lại
1. John is going to visits his grandparents next Monday.

Sửa lại:

2. Hoa are going to bake a cake for her family.

Sửa lại:

3. They is going to have dinner at a fancy restaurant.

Sửa lại:

4. Nam and Lan are going to organizes a wedding party next month.

Sửa lại:

5. I are going to play tennis with my friends tomorrow.

Sửa lại:

Bài 3: Chọn đáp án đúng A,B,C
1. What terrible traffic! We .............. miss our flight

2. I .............. send Alex your letter when I see her tomorrow.

3. The sky is blue. It .............. another hot day.

4. I hope you .............. visit my new house in Charlington some time.

5. A: I don't understand this problem.
B: Ask your teacher, she ............ help you

Điểm số của bạn là % - đúng / câu

Trên đây là toàn bộ lý thuyết và bài tập liên quan đến thì tương lai gần. Chúc các bạn học tốt.