There is / There are và những lỗi sai phổ biến

1. “There is / There are” và “Have”

Trước hết, ta cùng thử dịch một vài câu để xem sự khác nhau giữa hai cụm từ này nhé:

  • 5 quả táo trên cái bàn ăn. → There are 5 apples on the table.
  • 1000 người ở buổi party. → There are 1000 people at the party. 
  • Tôi một căn nhà mới. → I have a new house.
  • Cô ấy 5 đứa con. → She has five children. 

Cả “There is / There are” và “Have” khi dịch sang tiếng Việt đều mang nghĩa là “có”, vậy khi dịch ngược lại, từ “có” sẽ nên dịch thành “There is / There are” hay “Have”? Sự khác nhau ở đây nằm ở việc: với “there is / there are”, từ “có” nghĩa là  một thứ gì đó xuất hiện, có mặt,  tồn tại. Còn với “have”, từ “có” dùng để chỉ sự sở hữu. Thay những ý nghĩa đó vào các câu ví dụ trên ta có:

  • 5 quả táo trên cái bàn ăn. → 5 quả táo xuất hiện, có mặt trên bàn ăn. → dùng there
  • 1000 người ở buổi party. → 1000 người có mặt ở buổi party. → dùng there
  • Tôi một căn nhà mới. →Tôi sở hữu một căn nhà mới. → dùng have
  • Cô ấy 5 đứa con. → Cô ấy sở hữu 1 đàn con 5 đứa. → dùng have

Một điều cần lưu ý đó là, chúng ta sẽ không có từ “there have” như một số bạn vẫn thường nhầm:

Today there have some students asking about courses at IZONE. (Hôm nay có một vài học sinh hỏi về các khóa học tại IZONE.)

Câu này cần được sửa thành:

Today there are some students asking about courses at IZONE. (Hôm nay có một vài học sinh hỏi về các khóa học tại IZONE.)

Cũng có lúc dùng There is/There are hay Have đều được, đó là khi nói đến các thành phần của một thứ gì đó. Ví dụ:

My house has three bedrooms. (Nhà tôi có 3 phòng ngủ – 3 phòng ngủ đó là 1 phần tạo nên căn nhà của tôi). 

There are three bedrooms in my house. (Có 3 phòng ngủ trong căn nhà của tôi – 3 phòng ngủ đó xuất hiện / có mặt / tồn tại trong không gian căn nhà của tôi).

2. “There is / There are” và mệnh đề tính ngữ

Trước hết, hãy cùng thử dịch câu này nhé:

rất nhiều yếu tố  ảnh hưởng đến môi trường.

There are many factors affect the environment.

Tuy nhiên, dịch như trên liệu đã đúng chưa nhỉ? 

Một lỗi sai phổ biến khi học tiếng Anh đó là mọi người thường dịch từng từ một (word-by-word) từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Tuy nhiên, cách làm này hoàn toàn sai vì sẽ làm câu bị sai ngữ pháp. 

Cấu trúc của một câu hoàn chỉnh gồm: There is/are + N. Cụ thể ở câu này, “There are many factors” đã được coi là một câu đúng ngữ pháp, và phần thông tin còn lại chỉ là phụ để bổ sung thêm về ý nghĩa cho câu. Chính vì vậy, chúng cần được biến đổi để đúng ngữ pháp và để thể hiện rõ đó là phần thông tin phụ. Ta có cách sửa đúng của câu:

There are many factors affecting the environment.

Có 2 cách biến đổi: mệnh đề tính ngữrút gọn mệnh đề tính ngữ.

3. Nên chọn There is hay There are?

 Một lỗi sai phổ biến khác của “There is/There are” là bởi ta không biết chia động từ is/are như thế nào vì tưởng rằng phải chia theo từ “there” ở đầu câu. Tuy nhiên, với từ “there”, ta lại không biết đó là số ít hay số nhiều, vậy phải chia động từ thế nào cho đúng?

Với những câu bắt đầu bằng “there is/there are”, hãy chia động từ theo danh từ đứng đằng sau nó, chẳng hạn:

There are many students in my class. (Lớp tôi có rất nhiều học sinh.)

Ở đây cần chia động từ (is/are) theo danh từ “students” ở đằng sau nó. Mà “students” ở đây là danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên ta sẽ dùng “are”.

Với những danh từ đếm được nhưng ở dạng số ít, ta sẽ dùng There is + a/an + danh từ:

There is an apple on the table.

There is a pencil in my bag.

Cụ thể, khi nào dùng “a”, khi nào dùng “an”, các bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết này.

Còn với danh từ không đếm được, ta sẽ luôn dùng “There is”.

There is more delicious food in winter. 

Vậy, nếu câu có cả danh từ đếm được và không đếm được thì sao nhỉ? Với những câu như vậy, hãy lưu ý dùng “there is / there are” trước danh từ đó tùy vào loại danh từ (đếm được, không đếm được) nhé.

In the past, there was no Internet and there were not many computers. 

Internet ở đây là danh từ không đếm được nên sẽ dùng số ít (there was) ở trước; còn “computers” là danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên sẽ dùng “there were”.

Bài tập

Exercise: Choose the correct words.

1. There’s / There are a TV.
2. There’s / There are four chairs in the living room.

3. Is there / Are there any windows in the kitchen?
4. Is there / Are there any teacher in the classroom?

5. There isn’t / There aren’t any pencils on the table.
6. There isn’t / There aren´t milk in the fridge.

7. Is there / Are there a bookcase?

Điểm số của bạn là % – đúng / câu