Phân biệt which và where – Giải đáp chi tiết

Trong bài viết này, IZONE sẽ giúp các bạn phân biệt hai từ “which” và “where” trong các trường hợp dễ gây nhầm lẫn: 

  • Khi được dùng để bắt đầu câu hỏi, 
  • Khi được dùng để bắt đầu mệnh đề tính ngữ (mệnh đề quan hệ), 
  • Khi được dùng để bắt đầu mệnh đề danh ngữ. 

Which là gì? Where là gì?

Which Where trước hết đều là từ để hỏi. Chúng ta thường xuyên dùng chúng để bắt đầu câu hỏi. 

Ví dụ: 

  • Which dress do you prefer, the red one or the blue one? (Bạn thích cái váy nào hơn, cái màu đỏ hay cái màu xanh dương?)
  • Where did you buy that dress? (Bạn mua cái váy này ở đâu?)

Bên cạnh đó, which where cũng thường xuyên được dùng để mở đầu mệnh đề tính ngữ (mệnh đề quan hệ). Mệnh đề tính ngữ là loại mệnh đề đóng vai trò như một tính từ bổ nghĩa, cung cấp thêm thông tin về danh từ đứng trước nó. 

Ví dụ:

  • The movie, which I saw last night, was very boring. (Bộ phim hôm qua tôi xem rất nhàm chán.)
  • I want to visit the city where Victor Hugo was born. (Tôi muốn đến thăm thành phố nơi mà Victor Hugo sinh ra.)

Cuối cùng, which where cũng thường xuyên được dùng để mở đầu mệnh đề danh ngữ.. Hiểu một cách đơn giản, mệnh đề danh ngữ là loại mệnh đề có vai trò tương đương một danh từ, có thể dùng làm chủ ngữ, tân ngữ trong câu hay phần phụ sau cụm giới từ. 

  • Ví dụ: Where she has gone remains a mystery. (Nơi cô ấy đã đến vẫn còn là một bí ẩn.)

Mệnh đề danh ngữ bắt đầu với where trong trường hợp trên đóng vai trò là chủ ngữ của câu.

  • I do not know which career she will pursue. (Tôi không biết cô ấy sẽ theo đuổi nghề nghiệp nào.)

Mệnh đề danh ngữ bắt đầu với which trong trường hợp trên đóng vai trò là tân ngữ của câu.

Phân biệt which và where

Khi được dùng để bắt đầu câu hỏi

– Điểm giống nhau

Khi được sử dụng như một từ để hỏi thì which where thường được sử dụng với cấu trúc như sau:

Wh + trợ động từ + … ?

Ví dụ:

  • Which is your favorite dress, the blue one or the pink one? (Cái váy yêu thích của bạn là cái nào, cái màu xanh hay cái màu hồng?)
  • Where did you put my laptop? (Cậu để máy tính của tớ ở đâu?)

– Điểm khác nhau

Khác biệt Which Where
Ý nghĩa Which thường được dùng để hỏi về lựa chọn (cái nào, cái gì, những gì), đặc biệt là khi có một nhóm đối tượng giới hạn để người nói chọn lựa. where được dùng để hỏi về nơi chốn, địa điểm (ở đâu, nơi nào). 
Lưu ý

Sau từ để hỏi Which, còn có thể là một danh từ.
Which + N + trợ động từ + …. ?

Ví dụ:

  • Which car is yours? (Đúng) (Cái xe ô tô nào là của bạn vậy?)
  • Where car is yours? (Sai)

Khi được dùng để bắt đầu mệnh đề tính ngữ

– Which

Phân biệt which và where

Which mở đầu mệnh đề tính ngữ bổ nghĩa, cung cấp thêm thông tin cho danh từ chỉ vật

  • Ví dụ: The book which I read yesterday was a masterpiece. (Quyển sách mà tôi đọc hôm qua là một kiệt tác.)

Như vậy, trong câu trên, which mở đầu mệnh đề tính ngữ, bổ sung ý nghĩa cho danh từ book (quyển sách), giúp phân biệt quyển sách được nhắc đến với các quyển sách khác. 

Which còn mở đầu mệnh đề tính ngữ giải thích thêm cho cả một mệnh đề đứng trước đó. 

  • Ví dụ: She passed the exam with a high score, which was a big surprise to her parents. (Cô ấy vượt qua kỳ thi với một điểm số cao, điều này là một bất ngờ lớn đối với ba mẹ của cô ấy.)

Trong câu trên, which mở đầu mệnh đề tính ngữ giải thích thêm cho cả mệnh đề phía trước “she passed the exam”.

– Where

Where mở đầu mệnh đề tính ngữ bổ nghĩa, cung cấp thêm thông tin cho danh từ chỉ nơi chốn. 

Phân biệt which và where

  • Ví dụ: The house where I live is very big. (Căn nhà nơi tôi sống thì rất là to.)

Ở đây, where mở đầu mệnh đề tính ngữ, bổ sung ý nghĩa cho danh từ chỉ nơi chốn house (căn nhà).

 Which và where trong mệnh đề tính ngữ có thay thế cho nhau được không?

Chắc hẳn, các bạn có thắc mắc, chẳng hạn, tôi muốn bổ sung nghĩa cho từ house (ngôi nhà), ngôi nhà vừa là danh từ chỉ vật, cũng vừa là danh từ chỉ nơi chốn, vậy tôi phải dùng which hay dùng where

Để dùng which where chính xác trong mệnh đề tính ngữ, ta cần để ý kỹ những điểm sau:

– Chú ý với từ where:

  • Ta có ví dụ sau:  The house where I live has a large garden. (Căn nhà nơi tôi sống có một khu vườn rộng.)

Các bạn có thể hiểu, câu trên đơn giản được ghép từ hai câu: I live in a house. That house has a large garden. (Tôi sống trong một căn nhà. Căn nhà đó có một khu vườn rộng.) Trong câu I live in a house”, ngoài phần chính I live, phần in a house là một cụm trạng từ chỉ địa điểm. Khi chuyển câu này thành mệnh đề tính ngữ … I live, từ cần điền vào dấu ba chấm sẽ tương đương với phần in a house, tức là tương đương 1 trạng từ chỉ địa điểm. Vừa hay, where là một trạng từ chỉ địa điểm. Do đó, ta chọn trạng từ chỉ where cho chỗ trống nói trên. 

Như vậy, giả sử ta chuyển mệnh đề tính ngữ thành một câu riêng (bằng cách điền danh từ chính trước mệnh đề vào mệnh đề đó), nếu danh từ chính nằm trong phần thông tin chỉ địa điểm thì ta sẽ dùng từ where ở đầu mệnh đề tính ngữ. 

– Chú ý với từ which:

  • Xét ví dụ sau: The museum which we visited has many artifacts dated back from the 10th century. (Bảo tàng mà chúng tôi đến thăm có rất nhiều hiện vật có từ thế kỷ 10.) 

Các bạn có thể hiểu, câu trên đơn giản được ghép từ hai câu: We visited a museum. That museum has many artifacts dated back from the 10th century. (Chúng tôi thăm một bảo tàng. Bảo tàng đó có rất nhiều hiện vật có từ thế kỷ 10.) Trong câu We visited a museum, phần a museum là tân ngữ của động từ visited. Khi chuyển câu này thành mệnh đề … we visited, từ cần điền vào dấu ba chấm sẽ tương đương với tân ngữ a museum này, tức là tương đương với 1 từ chỉ vật. Vừa hay, which là một đại từ chỉ vật. Do đó, ta chọn đại từ which cho chỗ trống phía trên. 

Như vậy, giả sử ta chuyển mệnh đề tính ngữ thành một câu riêng (bằng cách điền danh từ chính trước mệnh đề vào mệnh đề đó), nếu danh từ chính là tân ngữ của câu đó thì ta sẽ dùng từ which ở đầu mệnh đề tính ngữ. 

– Chú ý với các mệnh đề tính ngữ có chứa các giới từ chỉ địa điểm như in, at, on.

  • Xét ví dụ sau: The house in which I live has a large garden. (Ngôi nhà mà tôi sống bên trong thì có một cái vườn rộng.)

Hiểu một cách đơn giản, câu trên cũng được ghép từ hai câu: I live in a house. That house has a large garden. (Tôi sống trong một căn nhà. Căn nhà đó có một khu vườn rộng.) Khi chuyển câu I live in a house thành mệnh đề tính ngữ … I live, ta có phần dấu ba chấm phần tương đương với cụm trạng từ chỉ địa điểm in a house. Ở bên trên, ta đã điền trạng từ chỉ địa điểm where vào chỗ đó. 

Tuy nhiên, tương đương với cụm trạng từ chỉ địa điểm in a house, ngoài trạng từ where, ta còn có cụm giới từ in + ……. Từ cần điền vào phần ba chấm này tương đương với “a house” trong cụm in a house, một danh từ chỉ nơi chốn, cũng là một danh từ chỉ vật. Trong khi đó, which là một đại từ chỉ vật. Do đó, ta chọn đại từ which cho chỗ trống trong cụm giới từ in + ……… 

Hay nói ngắn gọn lại khác, ta có cấu trúc:

WHERE = IN/ON/AT + WHICH

  • Ví dụ: I want to visit the city where Victor Hugo was born. = I want to visit the city in which Victor Hugo was born. (Tôi muốn đến thăm thành phố nơi mà Victor Hugo sinh ra.)

Khi được dùng để bắt đầu mệnh đề danh ngữ

– Khác biệt về mặt ý nghĩa

Which Where cùng dùng để bắt đầu mệnh đề danh ngữ, một loại mệnh đề phụ đóng vai trò tương đương một danh từ. Tuy nhiên, ý nghĩa của hai “danh từ” này không giống nhau. 

Mệnh đề danh ngữ bắt đầu bằng where tương đương với một danh từ chỉ nơi chốn.

  • Ví dụ: I want to visit where Albert was born. (Tôi muốn đến thăm nơi Albert được sinh ra.)

Như vậy, ở câu trên, mệnh đề danh ngữ bắt đầu với where tương đương với địa điểm Albert sinh ra, một danh từ chỉ nơi chốn. 

Trong khi đó, mệnh đề danh ngữ bắt đầu bằng which tương đương với một danh từ chỉ sự vật, sự việc.

  • Ví dụ: I do not know which career Jane will pursue. (Tôi không biết Jane sẽ theo đuổi nghề nghiệp nào.)

Ở câu này, mệnh đề danh ngữ bắt đầu bằng which tương đương với lựa chọn sự nghiệp của Jane, một danh từ chỉ sự vật, sự việc.

– Khác biệt về mặt cấu trúc

Chúng ta có thể kết hợp which như sau để tạo thành mệnh đề danh ngữ

WHICH + Danh từ + S + V + ….

  • Ví dụ: She did not know which dress she should choose. (Cô ấy không biết mình nên chọn chiếc váy nào.)

WHICH + V + …

Ví dụ:

  • She could not decide which was more frightening – being alone in the street at midnight or staying in a house full of strangers for the whole night. (Cô ấy không quyết định được rằng việc nào đáng sợ hơn – ở ngoài đường một mình vào lúc nửa đêm hay ở trong một căn nhà với toàn người lạ suốt đêm.)

Còn với where, ta có thể có mệnh đề danh ngữ được tạo ra như sau:

WHERE + S + V + ….

  • Ví dụ: Could you tell me where you bought that dress? (Bạn có thể cho tôi biết bạn nơi bạn đã mua cái váy đó được không?)

Bài tập

Để ôn lại phần kiến thức đã học ở bên trên, hãy cùng chúng mình làm một bài tập nhỏ nhé. 

1. shoes should I wear to the party - the red ones or the white ones?
2. do you come from?
3. I want to come back to Paris, the place we spent our last summer holiday.
4. The hotel in we stayed has a huge swimming pool.
5. she works is a secret.
6. She did not remember dish she had for dinner last night.

Điểm số của bạn là % - đúng / câu

1. Which shoes should I wear to the party – the red ones or the white ones?

Ở đây, người nói muốn hỏi về sự lựa chọn, người nói nên chọn đôi giày nào. Do đó, ta nên chọn từ which để điền vào chỗ trống.

2. Where do you come from?

Ở đây, người nói muốn hỏi về địa điểm, quê quán của người đối diện. Do đó, ta chọn từ where để điền vào chỗ trống.

3. I want to come back to Paris, the place where we spent our last summer holiday.  

Ở đây, người nói đang muốn bổ sung thông tin cho danh từ chỉ nơi chốn place, do đó, ta lựa chọn từ where để điền vào chỗ trống. 

4. The hotel in which we stayed has a huge swimming pool.

Trong câu trên, ở mệnh đề tính ngữ ta thấy có in, do đó, ta chọn which để điền vào chỗ trống vì ta đã biết where = in which.

5. Where she works is a secret.

Trong câu trên, mệnh đề danh ngữ tương đương với một danh từ chỉ nơi chốn, chỉ địa điểm, nơi cô ấy làm việc. Vậy nên, ta sẽ bắt đầu mệnh đề danh ngữ đó bằng từ where. 

6. She did not remember which dish she had for dinner last night.

Trong câu trên, mệnh đề danh ngữ tương đương với một danh từ chỉ sự vật, món ăn cô ấy ăn trong bữa tối hôm qua. Vậy nên, ta sẽ bắt đầu mệnh đề danh ngữ đó bằng từ which. 

Như vậy, trong bài viết trên, IZONE đã giúp các bạn phân biệt hai từ where which. IZONE hy vọng đã phần nào giúp các bạn giải đáp được thắc mắc của mình. Xin hẹn gặp lại các bạn ở các bài viết sau. 

>>> [Xem thêm]:  Mệnh đề danh ngữ – Grammar

>>> [Xem thêm]:  Hai dạng câu mở rộng của S-V-O & Tổng kết 6 loại câu cơ bản