Phân biệt thì Quá khứ đơn và Hiện tại hoàn thành

Thì Hiện tại hoàn thành là một thì được sử dụng khá phổ biến trong tiếng Anh. Tuy nhiên, nó  đôi khi vẫn gây khó hiểu với các bạn học sinh do có sự tương đồng với thì Quá khứ đơn ở chỗ: “nói về một hành động đã xảy ra trong quá khứ” – ví dụ như:

Hôm qua tôi đã bán nhà. Mọi thứ đều diễn ra thuận lợi cả.

Tôi đã bán nhà, bán ô tô, bán cả công ty rồi. Anh còn muốn tôi làm gì nữa?

2 từ “đã” ở trên đều có ý rằng việc “bán nhà” đã xảy ra ở quá khứ, trước thời điểm nói. Nhưng 2 câu này lại dùng 2 thì khác nhau:

Câu đầu dùng thì Quá khứ đơn: I sold my house yesterday. Everything went smoothly.

Câu sau dùng thì Hiện tại hoàn thành: I have sold my house, my car, and my company. What else do you want me to do now?

Nhiều bạn sẽ nghĩ: ủa sao lại vậy, đã là sự việc ở quá khứ thì CHẮC CHẮN PHẢI DÙNG THÌ QUÁ KHỨ chứ, SỰ VIỆC Ở THỜI ĐIỂM NÀO THÌ CÂU DÙNG THÌ ĐÓ, đơn giản mà?

Suy nghĩ này thể hiện cách hiểu: việc lựa chọn thì của câu (và có thể là nhiều hiện tượng ngữ pháp khác) sẽ phụ thuộc 100% vào sự thật khách quan, vào các tình tiết trong bối cảnh câu chuyện. Chỉ cần có đủ các “dấu hiệu nhận biết” nào đó thì chắc chắn sẽ cần dùng thì này, cấu trúc kia… Nhưng thực ra trong nhiều trường hợp, ý đồ của người nói cũng chiếm 50% quyền quyết định với việc dùng thì nào trong câu. Cùng một sự việc, tùy theo ý đồ của mình mà người nói sẽ dùng thì cho phù hợp, như ở ví dụ trên, cùng 1 sự việc “bán nhà” mà có khi người nói dùng quá khứ đơn, có khi lại dùng hiện tại hoàn thành.

Vậy làm thế nào để phân biệt 2 thì này? Hãy cùng IZONE tìm hiểu nhé.

1. Ý đồ của người nói: có ý đồ/mục đích gì muốn đạt được ở hiện tại không?

Trước tiên, các bạn nên đọc kỹ bài viết về thì Hiện tại hoàn thành này, từ đó hiểu được bản chất của thì Hiện tại hoàn thành: là việc nhấn mạnh Kết quả đạt được ở hiện tại của một việc. Việc nhấn mạnh này sẽ giúp làm nổi bật một điều khác trong cuộc nói chuyện (điều khác này chính là ý đồ thực sự của người nói).

Quay trở lại ví dụ đầu bài viết: I have sold my house, my car, and my company. What else do you want me to do now?

Câu chuyện đi kèm như sau: A nợ tiền B. A phải bán mọi thứ mình có (nhà, ô tô, công ty riêng) lấy tiền trả nợ cho B, nhưng vẫn không đủ. Khi B đòi A xoay thêm tiền để trả thì A nói: Tôi đã bán nhà, bán ô tô, bán cả công ty rồi. Anh còn muốn tôi làm gì nữa?

Trong câu chuyện này, điều A muốn làm nổi bật (muốn nhấn mạnh) với B là: Ngay bây giờ đây tôi không còn cách nào để xoay tiền, tôi không còn gì để bán đâu (vì đã bán hết nhà + xe + công ty rồi). Mục đích của sự nhấn mạnh này là: B ơi hãy tha cho tôi, đừng thúc ép tôi nữa. Đây chính là mong muốn ở hiện tại (thời điểm A và B nói chuyện). Nếu đã có mục đích rõ ràng như vậy thì người nói sẽ chọn dùng thì Hiện tại hoàn thành.

Ở câu còn lại: I sold my house yesterday. Everything went smoothly. 

 

Trong câu chuyện này, người nói chỉ đơn thuần muốn kể lại những việc đã xảy ra (tức là kể lại quá khứ), không có mục đích ý đồ gì liên quan đến hiện tại. Vậy nên người nói chỉ chọn thì quá khứ đơn.

Nói tóm lại, khi nói về một sự việc đã xảy ra, để lựa chọn giữa 2 thì kể trên, chúng ta nên tự hỏi mình:  người nói có ý đồ mục đích gì không, và mục đích này liên quan đến hiện tại không? Nếu câu trả lời là thì nên chọn thì hiện tại hoàn thành, nếu là không thì chỉ nên dùng thì quá khứ đơn.

Các bạn hãy thử áp dụng cách phân loại ở trên vào ví dụ sau nhé:

Hiện tại hoàn thành Quá khứ đơn
I have lost my keys. I can’t get into my house now.

Kết quả “chìa khóa mất rồi” được nhấn mạnh với ý đồ: giải thích/tạo bối cảnh dễ hiểu cho sự việc ở hiện tại: tôi không vào được nhà.
I lost my keys yesterday. Then it took me 2 hours to get a replacement key.

Toàn bộ cuộc nói chuyện đều chỉ là kể về quá khứ, không có nhắc gì đến hiện tại, không có ý đồ gì đặc biệt.

2. Sự xuất hiện của các cụm từ chỉ thời gian

Một trong những trợ giúp cho người học tiếng Anh trong việc phân biệt 2 thì Hiện tại hoàn thành và quá khứ đơn là các thông tin về thời gian:

  Quá khứ đơn Hiện tại hoàn thành
Điểm khác biệt Nếu đã có thông tin về thời điểm/khoảng thời gian quá khứ thì đúng là người nói đang muốn nói về quá khứ thật => nên dùng Quá khứ đơn. Do thì hiện tại hoàn thành cũng là một dạng thì hiện tại, nó sẽ bàn về hiện tại (tức là thời điểm của cuộc nói chuyện). Mà nếu vậy thì ở ngay đầu câu (khi nghe/đọc thấy trợ động từ have/has) là người nghe/đọc đã biết đây là câu nói về hiện tại rồi. Vậy nên câu nói không cần đến thông tin về thời gian nữa. Nói cách khác thì trong câu dùng thì Hiện tại hoàn thành nhiều lúc sẽ không có thông tin về thời gian.
Ví dụ I went to Hoi An three years ago. The trip is an unforgettable experience to me.

Mốc thời gian của hành động rõ ràng: three years ago. Người nói cũng muốn nhấn mạnh vào thời điểm đến Hội An là vào 3 năm trước.Trong câu này, người nói chỉ đang kể lại một hành động trong quá khứ.
I have been to Hoi An once. So I am not planning to visit Hoi An again this summer

Không cần thông tin về thời gian, chỉ cần nghe từ have been đầu câu là người nghe cũng tự hiểu ý câu đầu là “Tính đến bây giờ thì tôi cũng đã có đi Hội An 1 lần rồi”. Kết quả “có 1 lần” này được nhấn mạnh với ý đồ: giải thích việc bây giờ không định đi Hội An thêm nữa (muốn đi chỗ khác mới mẻ hơn)

3. Bài tập

Điền dạng đúng của từ:

1. Oh no! Someone (steal) my wallet! I can’t find it anywhere! Some crazy person (steal) it from me 2 years ago and now it’s gone again.
2. She (be) to several countries, so she knows a lot about different cultures. She also (travel) to Japan a few years back so you can ask her about it, too.
3. I (go) to the cinema last night with my family. I (go) there with them for a long time, since we were all busy with personal stuff, so it was a great bonding time for us.

Điểm số của bạn là % – đúng / câu

1. Oh no! Someone _________ (steal) my wallet! I can’t find it anywhere! Some crazy person _______ (steal) it from me 2 years ago and now it’s gone again. 

(Ôi không! Ai đó đã trộm mất ví của tôi rồi! Tôi không tìm được nó đâu hết! Một kẻ điên nào đó đã trộm mất nó từ 2 năm trước rồi và giờ nó lại mất nữa.)

=> has stolen / stole 

Giải thích:  

  • Oh no! Someone has stolen my wallet! I can’t find it anywhere.

Trong câu này, chiếc ví đã bị mất từ lâu, bây giờ cô gái mới phát hiện ra nó mất, giờ hốt hoảng, lo lắng tìm lại chiếc ví => cô muốn nhấn mạnh một Kết quả ở hiện tại của sự việc: bây giờ không tìm thấy ví, và bây giờ đây cô rất lo lắng vì điều đó.  => sử dụng thì Hiện tại Hoàn thành.

  • Some crazy person stole it from me 2 years ago and now it’s gone again.

Người nói chỉ muốn nói về quá khứ, thể hiện ý: quá khứ đã từng  mất túi, cộng với bây giờ lại mất túi => thể hiện rõ độ xui xẻo => sử dụng thì Quá khứ Đơn

2. She ________ (be) to several countries, so she knows a lot about different cultures. She also _______ (travel) to Japan a few years back so you can ask her about it, too.  

(Cô ấy đã đi đến một vài nước khác, nên cô ấy biết về nhiều nền văn hóa khác nhau. Cô ấy cũng đã đến Nhật một vài năm về trước nên bạn cũng có thể hỏi cô ấy về nó.)

=> has been / traveled

Giải thích: 

  • She has been to several countries, so she knows a lot about different cultures.

Trong câu này, tính đến thời điểm hiện tại, cô ấy đã đi được một vài nước khác nhau, Kết quả “một vài nước”  này giải thích cho tại sao hiện tại cô ấy lại biết nhiều về chúng => người nói muốn giải thích cho 1 điều ở Hiện tại => chọn Hiện tại Hoàn thành

  • She also traveled to Japan a few years back so you can ask her about it, too.

Trong câu này có móc thời gian cụ thể trong quá khứ: “a few years back: => người nói đúng là chỉ muốn kể về quá khứ => sử dụng Quá khứ Đơn

3. I ________ (go) to the cinema last night with my family. I _______ (go) there with them for a long time, since we were all busy with personal stuff, so it was a great bonding time for us.  

(Tối qua tôi đã đi xem phim với gia đình. Tôi lâu lắm rồi chưa đi xem phim được với họ, vì chúng tôi đều bận với những việc cá nhân, nên đây là một khoảng thời gian gắn bó tuyệt vời đối với chúng tôi.)

=> went / haven’t gone

Giải thích:

  • I went to the cinema last night with my family.

Trong câu có mốc thời gian cụ thể trong quá khứ: “last night” => người nói đúng là chỉ muốn kể về quá khứ => sử dụng Quá khứ Đơn

  • I haven’t gone there with them for a long time, since we were all busy with personal stuff, so it was a great bonding time for us.

Tính đến bây giờ thì người nói chưa được đi với gia đình từ lâu lắm rồi => anh ấy muốn nhấn mạnh khoảng thời gian “lâu lắm chưa đi” này để làm rõ sự đặc biệt của chuyến đi xem phim => giải thích cho hiện tại => chọn Hiện tại Hoàn thành