Phân biệt Hard và Hardly

Trong bài viết này  IZONE sẽ cùng các bạn tìm hiểu về một cặp trạng từ, tính từ tưởng là tương ứng, mà hóa ra không. Cụ thể, chúng ta sẽ tìm hiểu cách phân biệt hai từ hardhardly. Các bạn hãy chú ý đọc hết bài để tìm ra điểm khác biệt giữa chúng nhé.

1. Hard

Chắc hẳn, chúng ta đều rất quen thuộc khi dùng tính từ hard với nét nghĩa sau:
hard (adj) chăm chỉ, cật lực, đặt nhiều năng lượng, sức lực vào việc gì đó

She is a hard worker.
Cô ấy là một nhân viên làm việc chăm chỉ.

phan-biet-hard-va-hardly-3

When I left, he was still hard at it.
Khi tôi rời đi, anh ấy vẫn miệt mài làm việc.

phan-biet-harrd-va-hardly-2

2. Hardly

Có lẽ nhiều bạn đã biết: “Hầu hết trạng từ được hình thành từ ADJ + LY”:

ADV = ADJ + LY

Vì vậy, nhiều bạn sẽ nghĩ rằng: “Ta có tính từ hard, kết hợp với “ly”, ta được trạng từ hardly tương ứng.”

Như vậy: 

  • làm việc chăm chỉ” sẽ là “work hardly”?
  • học tập chăm chỉ” sẽ là “study hardly“?

Nhưng suy nghĩ này là KHÔNG ĐÚNG nhé.

Thực chất, hardly không phải là trạng từ tương ứng của hard.
Hardly là trạng từ, có nghĩa là hầu như không/ hiếm khi.

phan-biet-hard-va-hardly-5

There’s hardly any water left.
Hầu như không còn chút nước nào nữa.

phan-biet-hard-va-hardly-6

Hardly anyone has bothered to do the homework.
Hầu như không có ai chịu làm bài tập về nhà.

I could hardly believe it.
Tôi hầu như không thể tin nổi.

3. Trạng từ tương ứng với hard

Nếu hardly không phải là trạng từ tương ứng của hard, chắc hẳn các bạn sẽ tự hỏi: Vậy đâu mới là trạng từ của tính từ hard?

Chẳng phải tìm ở đâu xa, các bạn nhớ giúp IZONE nhé: Bản thân hard cũng là một trạng từ, nghĩa là “chăm chỉ, nỗ lực, đặt nhiều công sức vào việc nào đó”.

Ví dụ:

  • He works hard every day.
    Anh ấy làm việc chăm chỉ /hết sức mỗi ngày.
  • She is studying hard to pass the exam.
    Cô ấy học hành chăm chỉ/hết sức để vượt qua kỳ thi

4. Tổng kết

Vậy tổng kết lại, chúng ta có thể có một sơ đồ tổng hợp kiến thức như sau:

phan-biet-hard-va-hardly-1

5. Bài tập

Để ôn lại phần kiến thức đã học bên trên, mình cùng làm bài tập nhỏ sau đây nhé:

Chọn hard/hardly để điền vào chỗ trống:

1. He tried to hide his tears.
2. There’s any milk left.
3. I have visited my grandparents since I moved to Ho Chi Minh city.
4. Don’t train too - you have just recovered from your injury.
5. Don’t hit the button too .

Điểm số của bạn là % - đúng / câu

  1. He tried hard/hardly to hide his tears.
    Anh ấy cố gắng hết sức để giấu nước mắt của mình.
  2. There’s hard/hardly any milk left.
    Hầu như không còn chút sữa nào.
  3. I have hard/hardly seen Minh since I moved to Ho Chi Minh city.
    Tôi hầu như không gặp Minh sau khi chuyển đến thành phố Hồ Chí Minh.
  4. Don’t train too hard/hardly – you have just recovered from your injury.
    Đừng luyện tập quá sức – bạn vừa mới bình phục chấn thương thôi đó.
  5. Don’t hit the button too hard/hardly.
    Đừng nhấn phím đó dùng quá nhiều sức.

 

Điểm mấu chốt để làm được bài tập trên là việc chúng ta cần phân biệt nghĩa của hai từ “hard” và “hardly” để chọn từ phù hợp với nghĩa của câu. “Hard” vừa là trạng từ, vừa là tính từ, nghĩa là chăm chỉ, nỗ lực, đặt nhiều công sức vào việc nào đó. Trong khi đó, “hardly” cũng là trạng từ, nghĩa là hầu như không/ hiếm khi.

Thông qua bài viết trên, IZONE hy vọng các bạn đã nắm rõ cách phân biệt hard hardly. Nếu các bạn còn những thắc mắc khác, hãy đón đọc các bài viết tiếp theo từ IZONE nhé.