Phân biệt hai cấu trúc so và so that

Trong tiếng Anh, “so” là một liên từ để kết nối các mệnh đề với nhau. Ví dụ, ở trong hai câu dưới, liệu mối quan hệ giữa hai mệnh đề trong một câu thể hiện qua từ “so” có khác nhau?

Ví dụ 1: He studied really hard, so he passed the exam with a high score.

Ví dụ 2: He studied really hard so that he would pass the exam with a high score.

Hãy cùng IZONE tìm hiểu về vấn đề trong bài viết này nhé.

1. Ví dụ 1

He studied really hard, so he passed the exam with a high score.

Anh ấy đã học tập rất chăm chỉ, nên anh ấy đã vượt qua kỳ thi với điểm số cao.  (Việc anh ấy vượt qua kỳ thi với điểm số cao hệ quả của việc anh ấy học tập chăm chỉ)

Ở đây, ta có liên từ so được dùng để kết nối 2 mệnh đề, hai vế bình đẳng của một câu ghép. Trong đó, vế sau (mệnh đề 2) được bắt đầu với liên từ “so” nêu hệ quả của sự việc trong vế trước (mệnh đề 1). 

Từ đó, ta có thể rút ra cấu trúc như sau: 

Mệnh đề 1, so mệnh đề 2.

……………………… nên …………………….

Ví dụ: 

I was very tired, so I went to bed right after returning home from school.

Tôi rất mệt, nên tôi đã đi ngủ ngay sau khi từ trường về đến nhà. (nêu hệ quả)

2. Ví dụ 2

He studied really hard so that he would pass the exam with a high score.

Anh ấy học tập rất chăm chỉ để anh ấy có thể vượt qua kỳ thi với điểm số cao. (Việc anh ấy vượt qua kỳ thi với điểm số cao mục đích của việc anh ấy học tập chăm chỉ).

Ở câu trên, liên từ so, kết hợp với từ that hay được sử dụng để bắt đầu mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích của hành động trong mệnh đề chính. 

Từ đó, ta có thể rút ra cấu trúc:

Mệnh đề chính so that mệnh đề phụ chỉ mục đích.

……………………… để …………………….

Ví dụ: 

He usually leaves home for work early so that he won’t get stuck in the traffic. 

Anh ấy thường đi làm sớm để anh ấy sẽ không phải chịu cảnh tắc đường. (nêu mục đích).

3. Lưu ý

Đôi khi, từ “that” trong mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích sẽ bị lược đi, từ đó, dễ khiến người học bị nhầm lẫn giữa mệnh đề nêu hệ quả và nêu mục đích.

Ví dụ: 

The information center offers free maps to tourists so (that) they won’t get lost.

Trung tâm thông tin thường cho du khách bản đồ miễn phí để họ không bị lạc đường. (nêu mục đích).

Trong trường hợp từ that bị lược bỏ như bên trên, ta có thể phân biệt hai loại mệnh đề trên bằng cách để ý đến dấu phẩy (“,”)

Mệnh đề đẳng lập trong câu ghép chỉ hệ quả:

Mệnh đề 1, so mệnh đề 2.

……………………… nên …………………….

Mệnh đề trạng ngữ phụ chỉ mục đích:

Mệnh đề chính so (that) + mệnh đề phụ.

……………………… để …………………….

Ví dụ:

 It was a long and boring lesson, so I’m really sleepy now.

Đó là một bài học dài và nhàm chán, nên bây giờ tôi rất buồn ngủ. (nêu hệ quả)

I worked hard so (that) the project would be finished on time.

Tôi làm việc cật lực để dự án được hoàn thành đúng hạn. (nêu mục đích)

4. Tổng kết

Như vậy, cuối cùng ta có thể nhìn vào bảng sau để có cái nhìn tổng quan về hai loại mệnh đề bắt đầu với “so”/”so that”. Trong khi mệnh đề bắt đầu bằng “so” dùng để nêu hệ quả, mệnh đề bắt đầu bằng “so that” thường được dùng để nêu mục đích. 

Mệnh đề chỉ hệ quả:

Mệnh đề chỉ mục đích:

Mệnh đề 1, so mệnh đề 2.

Mệnh đề chính so (that) + mệnh đề phụ.

……………………… nên …………………….

……………………… để …………………….

5. Bài tập

Để ôn lại phần kiến thức bên trên, hãy cùng IZONE làm một bài tập nhỏ sau đây nhé.

Chọn so/so that để điền vào chỗ trống:

1. I had a severe toothache, I went to see a dentist.
2. She went on a diet she could lose weight.
3. The event was carefully planned, it was a huge success.
4. He carefully explained how to do the exercise to her she could do the similar tasks by herself next time.
5. Yesterday, I felt sick, I didn’t go to school.

Điểm số của bạn là % - đúng / câu