Phân biệt Can – Be able to – Manage to

“Can”, “Be able to” và “Manage to” đều có nét nghĩa giống nhau là “có thể thực hiện điều gì đó”, nhưng cho dù có cùng một nét nghĩa chung, những từ này lại khác nhau ở nhiều mặt, điển hình là về:

  • Mặt ngữ pháp
  • Mặt ngữ nghĩa

Hãy cùng với IZONE tìm hiểu chi tiết hơn về sự khác biệt của chúng nhé.

1. Mặt ngữ pháp.

Can/Could là Động từ khuyết thiếu (Modal Verb) được dùng để bổ sung nghĩa cho Động từ chính.
Ví dụ: I can speak English. – Tôi có thể nói tiếng Anh.

Còn Be able to và Manage to được sử dụng như Động từ chính.

Ví dụ:  I am able to speak English.
           I manage to speak English.

Và vì có thể sử dụng như động từ chính, Be able to và Manage to có thể sử dụng Động từ khuyết thiếu khác ngoài Can để bổ sung cho nét nghĩa của mình.

Ví dụ:
She might be able to finish her essay on time. – Cô ấy có thể hoàn thành bài luận của mình đúng hạn.

Bên cạnh đó, Can sẽ chỉ được sử dụng với 2 thì Hiện tại đơn (Can) và Quá khứ đơn (Could), vậy nên nếu muốn dùng các thì khác, ta có thể dùng Be able to và Manage to.

Ví dụ: I haven’t been able to sleep these past few days – Mấy hôm nay tôi không thể nào ngủ nổi.

2. Mặt ngữ nghĩa.

2.1. Can và Could. 

Về mặt ngữ pháp, ta có thể hiểu đơn giản Could là phân từ quá khứ của Can. Nhưng nếu xét về mặt ngữ nghĩa, thì chúng có thể được dùng trong nhiều trường hợp khác nhau.

Về khả năng xảy ra của một việc. 

Xét theo ví dụ sau: Hai người bạn đang lên kế hoạch một chuyến du lịch:

A: “We both can ride a bike so we could rent a double bike.”

     (Chúng ta đều biết đi xe đạp nên ta có thể thuê xe đạp đôi.)

Trong câu này, Can được sử dụng để nhấn mạnh rằng 2 người đều có khả năng đi được xe đạp. Tuy nhiên, việc thuê xe đạp đôi thì được đưa ra như một lời gợi ý. Họ vẫn còn đang lên kế hoạch, và họ có thể đổi ý và thuê xe máy, hoặc du thuyền, và xe đạp đôi sẽ bị quên lãng. 

Vậy nên, khi dùng Can trong câu, sự việc xảy ra trong chủ ngữ chắc chắn khả thi, hoặc ai đó có khả năng để thực hiện điều gì đó. Nhưng Could thì sẽ mang ý phỏng đoán hơn, không chắc chắn rằng sẽ xảy ra hay không.

Can cũng có thể được dùng để nói về quyết định và kế hoạch trong tương lai.

Ví dụ: “I can give you the document tomorrow.” – “Tôi có thể đưa bạn tài liệu vào ngày mai.

Yêu cầu, xin phép làm gì đó.

Can và Could đều có thể dùng để dùng để xin phép làm một việc gì đó hoặc để nhờ vả ai khác làm điều gì cho mình. Nhưng Could thì mang tính lịch sự hơn. 

Lấy bối cảnh trên, 2 người bạn đã lên đường đi du lịch và đang ở tiệm thuê xe đạp. A hỏi cô chủ tiệm:

     A: “Can I rent this double bike?”

Hoặc “Could I rent this double bike?”

(Tôi có thể thuê chiếc xe đạp đôi này không?)

Khi dùng Can, câu nói sẽ mang tính chắc chắn hơn và có hơi hướng bắt buộc, cho rằng người nghe sẽ đồng ý với yêu cầu của mình. A có thể ám chỉ rằng “tôi sẽ thuê được chiếc xe đạp này, và cô phải lấy cho tôi”, và cô chủ tiệm sẽ cảm thấy bị ép phải cho A thuê. Nhưng Could thì nhẹ hơn, nó phụ thuộc hơn vào việc người nghe có đồng ý, cho phép việc này xảy ra hay không, vì thế cô chủ tiệm sẽ thấy được tôn trọng hơn. 

Ta cũng có thể dùng Can và Could để đưa ra lời đề nghị, và Could cũng sẽ là một lựa chọn lịch sự hơn. 

Ví dụ: “Could I help you?” – “Tôi có thể giúp gì cho bạn?

Lưu ý: Không nên dùng Could để cho phép hoặc từ chối điều gì đó, thay vào đó ta dùng Can. 

A: “Could I rent this double bike?”

The owner: Yes, you can. / No, you can’t.

Khi dùng với các động từ chỉ nhận thức (Verbs of perception). 

Các động từ chỉ nhận thức (Verbs of perception) là những động từ diễn tả sự nhận thức với các sự vật, hiện tượng: See (nhìn), listen (nghe), hear (nghe), smell (ngửi thấy), touch (chạm), feel (cảm thấy), taste (nếm), remember (nhớ)… 

Khi dùng những động từ này để nói về nhận thức trong thời điểm cụ thể trong hiện tại, ta không dùng thì Hiện tại Tiếp diễn, mà ta dùng cấu trúc: 

S + can + VoP(inf) + O

Ví dụ: I can see an endless field of corn – Tôi có thể thấy được cánh đồng ngô vô tận. 

          I can’t taste anything right now. – Tôi chả nếm được cái gì cả.

Bên cạnh đó, Could cũng được dùng với các động từ này để nói về nhận thức trong thời điểm cụ thể xảy ra trong quá khứ. Ta cũng dùng Could khi nói về các khả năng chung liên quan đến nhận thức. Ta có công thức sau: 

S + could + VoP(inf) + O

I went to the zoo but I couldn’t touch the animals there.

(Tôi có đến sở thú, nhưng tôi không được chạm vào mấy em thú ở đó.)  

She couldn’t see without her glasses. –

(Cô ấy không thể nhìn thấy gì nếu không có kính.) 

2.2. Can/Could, Be able to và Manage to. 

Về mặt nghĩa, Can và Be able to đều mang nghĩa “có thể làm điều gì đó”, nhưng chúng cũng có khá nhiều điểm khác nhau cần lưu ý. 

Can thường được dùng để miêu tả kĩ năng chung của người nói. Be able cũng có thể dùng như vậy, nhưng sẽ trang trọng hơn. 

Ví dụ: 

I can play guitar. 

I’m able to play guitar. 

(Tôi có thể chơi guitar)  

Nhưng Be able to cũng thường được dùng để diễn tả khả năng trong một hoàn cảnh cụ thể.

My hands hurt so I’m not able to play guitar today.

(Tay tôi đau nên hôm nay tôi không thể chơi đàn được)

Và nếu muốn nói về điều đã xảy ra trong một thời điểm cụ thể, đặc biệt hoặc nguy cấp, ta chỉ có thể dùng Be able to hoặc Manage to. Ta có cấu trúc:

S + be able / manage + to V + O

Despite the car’s horrific speed, he was able to/ manage to avoid it.

(Mặc cho tốc độ kinh khủng của chiếc xe, anh ấy đã có thể tránh được)

Đặc biệt, Manage to nhấn mạnh việc người nói/ đối tượng được nói đến đã phải rất nỗ lực để làm điều gì đó và sau khi đã vượt qua nhiều thử thách đã thành công đạt được nó.

We were finding it for hours, but we were able to/ managed to reach the corn field. 

(Chúng tôi đi tìm nó hàng giờ liền, nhưng chúng tôi cũng đã có thể đi được đến cánh đồng ngô)

 

Để phân biệt rõ hơn, ta cùng quay lại với ví dụ của 2 người bạn đi du lịch nhé. 

Trước chuyến đi, A và B đều tự tin về khả năng đi xe đạp của mình. Họ đều nói:

“I can ride any bike” – “Tôi có thể đi bất cứ chiếc xe đạp nào

Họ đã có cho mình một kĩ năng cố định. Nhưng khi mới thuê được chiếc xe đạp đôi, họ lại gặp khá nhiều khó khăn:

“We weren’t able to ride the double bike at the start.”

(Lúc đầu chúng tôi đã không thể đi chiếc xe đạp đôi.) 

Nhưng, A cười nói rằng: 

“However, we managed to ride it after practicing and falling for hours.” 

(Tuy nhiên, chúng tôi đã có thể lái nó sau khi luyện tập và ngã hàng giờ liền.)

Sau bao khó khăn gian khổ, họ đã thành công đạt được mục đích của họ: lái chiếc xe đạp đôi.

3. Bài tập.

1. Can you read this for me? I _________ see without my glasses

2. I've never _________ speak Spanish as well as my brother.

3. After 2 years in China, I ___________ speak quite fluently now.

4. I hate _________ understand my French neighbours.

5. Yesterday I lost my keys and I looked for them everywhere, but I________ find them.

6. After 6 hours climbing, we _________ reach the top of the mountain.

Điểm số của bạn là % - đúng / câu

1. Can you read this for me? I _________ see without my glasses.
A. can’t                    B. wasn’t able to                   C. couldn’t
=> “see” là một động từ chỉ nhận thức, và người nói sẽ không thể nhìn nếu không có kính => khả năng chung => chọn C

2. I’ve never _________ speak Spanish as well as my brother.
A. been able to                   B. can                   C. managed to
=> Câu được dùng với thì Hiện tài hoàn thành => bỏ B
“Speak Spanish” – “nói tiếng Tây Ban Nha” là một khả năng chung, người nói cũng chưa làm gì hoặc trải qua điều gì để đạt được kỹ năng này => Chọn A.

3. After 2 years in China, I ___________ speak quite fluently now.
A. can                   B. am able to                   C. could
Cô ấy đã có thể nói tiếng Trung trôi chảy trong hiện tại => kỹ năng chung trong hiện tại. => A và B đều đúng

4. I hate _________ understand my French neighbours.
A. couldn’t                   B. not being able to                   C. can’t
Trong câu này ta cân phải dùng Danh động từ, và can không thể chia thành các dạng nào khác ngoài Hiện tại (can) và Quá khứ (could) => Chọn B

5. Yesterday I lost my keys and I looked for them everywhere, but I________ find them.
A. can’t                   B. couldn’t                   C. wasn’t able to
Nói về một sự việc cụ thể xảy ra trong quá khứ => Chọn C.

6. After 6 hours climbing, we _________ reach the top of the mountain.
A. can                   B. manage to                   C. could
Người nói đã phải rất cố gắng để đạt được mục đích của mình => Chọn B