Learn và study khác nhau như thế nào? – Phân biệt để dùng đúng

Learn và study thường cùng được dịch sang tiếng Việt là “học”, lại đều là động từ. Do đó, chắc chắn nhiều bạn sẽ tự hỏi: Learn và study khác nhau như thế nào? Liệu có phải lúc nào hai từ này có giống nhau 100%?

Trong bài viết này, IZONE sẽ cùng các bạn đi tìm lời giải cho những câu hỏi trên nhé.

Learn là gì?

Theo từ điển Oxford, learn được định nghĩa như sau: 

Learn (v) /lɜːn/ học, tiếp thu kiến thức, kỹ năng thông qua các hoạt động học tập, nghiên cứu, trải nghiệm hoặc từ việc được dạy bảo,….

Ví dụ: 

  • He is learning to play the guitar. (Anh ấy đang học để chơi guitar được.)
  • She learns English by watching news videos from CNN or BBC.  (Cô ấy học tiếng Anh bằng cách xem các video tin tức đến từ CNN hoặc BBC.)

learn và study khác nhau như thế nào

Study là gì?

Study trong từ điển Oxford được định nghĩa như sau:

Study (v) /ˈstʌdi/ dành thời gian học tập một môn học thông qua việc đọc hay đi tới trường lớp

  • Ví dụ:  My brother studied medicine at Hanoi Medical University. (Anh trai tôi học Y tại Đại học Y Hà Nội.)

learn và study khác nhau như thế nào

Ngoài nét nghĩa trên, study cũng có nghĩa là nghiên cứu, tìm hiểu, xem xét, phân tích cẩn thận một vấn đề nào đó.

Ví dụ:

  • She is studying how women are represented in advertisements. (Cô ấy đang nghiên cứu cách phụ nữ được khắc họa trong các quảng cáo.)
  • Each time eating out, she always studies the menu carefully before ordering.  (Mỗi lần đi ăn ngoài hàng, cô ấy luôn luôn xem xét thực đơn rất kỹ trước khi gọi món.)
>>> [Xem thêm]: Easy là tính từ dài hay ngắn? – Giải đáp chi tiết

Learn và study khác nhau như thế nào?

Từ hai định nghĩa trên, ta có thể dần dần nhận ra sự khác biệt giữa learn study. 

Thực ra, study chính là một cách để learn.

Đến trường lớp để học tập, đọc sách vở, nghiên cứu, tìm tòi về một vấn đề (study) chính là một cách để rút ra, am hiểu và sử dụng được kiến thức kỹ năng (learn). 

Ví dụ:

  • I studied until 4am but I did not learn anything. (Tôi ngồi học đến 4 giờ sáng nhưng tôi chẳng thu nhận được gì.) 

Trong ví dụ này, bạn học sinh đã ngồi học, đọc sách, ghi bài, xem xét vấn đề rất cẩn thận đến tận 4 giờ sáng, nhưng cuối cùng, bạn ấy lại không hiểu, không học được kiến thức, kỹ năng mới nào. 

Nếu như study thường gắn với việc học tập kiến thức học thuật từ sách vở, trường lớp, learn bao hàm phạm vi học tập rộng hơn, rút ra kỹ năng, kiến thức từ học thuật đến thường thức thông qua các trải nghiệm, thực tế đời sống. 

Ví dụ:

  • Mary learns a lot from her failures. (Mary học được rất nhiều từ những thất bại của mình.)
  • Nam learns to cook from his mother. (Nam học nấu ăn từ mẹ của mình.)
  • You will soon learn that nothing lasts forever. (Bạn sẽ sớm học được rằng chẳng có gì là mãi mãi.) 
>>> [Xem thêm]: Phân biệt TASK – JOB – WORK – CAREER – Vocabulary

Bài tập learn và study

Để cùng kiểm tra độ hiểu của các bạn về sự khác biệt giữa study learn. Hãy cùng IZONE làm bài tập nhỏ sau đây nhé. 

Chọn đáp án đúng điền vào chỗ trống:

1. Don't disturb your sister, she's for her exams. (learning/ studying)
2. My sister is law at Harvard university. (learning/studying)
3. He her face carefully.(learned/studied)
4. She is the effects of global warming on the coral reefs.(learning/studying)
5. I’m sure that she’ll from her mistakes. (study/learn)
6. Most people to read as children.(learn/study)
7. Students need to what to do in an emergency.(study/ learn)

Điểm số của bạn là % - đúng / câu

1. Don’t disturb your sister, she’s learning/ studying for her exams.

Đừng làm phiền chị con, chị ấy đang học chuẩn bị cho kỳ thi đấy.

Ở câu này, cô bé đang học, đọc lại kiến thức ở trường lớp để chuẩn bị cho kỳ thi, nên ta chọn từ “study”. 

2. My sister is learning/studying law at Harvard university. 

Chị gái tôi học luật ở Đại học Harvard. 

Người nói đang muốn thể hiện việc học tập một ngành, một lĩnh vực thông qua trường lớp, nên ta chọn từ “study”.

3. He learned/studied her face carefully.

Anh ấy nhìn và phân tích kỹ khuôn mặt của cô ấy.

Người nói đang miêu tả hoạt động xem xét, phân tích cẩn thận điều gì đó, nên ta chọn từ “study”. 

4. She is learning/studying the effects of global warming on the coral reefs.

Cô ấy đang nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên các rặng san hô.

Người nói đang miêu tả hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu, xem xét, phân tích cẩn thận điều gì đó, nên ta chọn từ “study”.  

5. I’m sure that she’ll study/learn from her mistakes. 

Người nói đang miêu tả việc rút ra kiến thức, kỹ năng từ những trải nghiệm đời sống, nên ta chọn từ “learn”.  

6. Most people learn/study to read as children.

Người ta học kỹ năng đọc không chỉ thông qua trường lớp, mà còn qua việc luyện tập trong cuộc sống thường ngày, được ba mẹ chỉ bảo,…. Ngoài ra, kỹ năng đọc không chỉ là một kiến thức học thuật, mà còn là một kỹ năng thường thức, cơ bản, gắn với thực tế. Do đó, ta chọn từ “learn” ở đây.  

7. Students need to study/ learn what to do in an emergency.

Người ta học kỹ năng ứng phó trong tình trạng khẩn cấp không chỉ thông qua trường lớp, sách vở mà còn các trải nghiệm, khóa học, việc thực hành bên ngoài,…. Ngoài ra, kỹ năng ứng phó không phải là một kiến thức học thuật, mà là một kỹ năng sống, gắn với thực tế. Do đó, ta chọn từ “learn” ở đây.  

>>> [Xem thêm]: Busy đi với giới từ gì? Busy là tính từ dài hay ngắn?

Hy vọng, qua bài viết trên, IZONE đã giúp các bạn hiểu được “Learn và study khác nhau như thế nào?”. Xin chúc các bạn học tốt. Nếu các bạn còn nhiều thắc mắc cần giải đáp, hãy tiếp tục theo dõi các bài viết khác của IZONE nhé. 

GV IZONE: Vũ Thảo Chi