IELTS Writing Unit 5: Khác biệt giữa bài viết Band 7.0 và Band 8.0

Trong nhiều trường hợp, có thể các bạn gặp 2 bài viết ở cùng một level về từ vựng và ngữ pháp, nhưng lại có sự khác biệt về Band Score: một bài Band 7.0 & một bài Band 8.0. Có nhiều nguyên nhân cho sự khác biệt này, trong đó một trong những lý do chính là tính mạch lạc và chặt chẽ của đoạn văn.

Một đoạn văn mạch lạc và chặt chẽ là một đoạn văn sử dụng hiệu quả các Cohesive devices

Vậy các bạn hãy thử kể tên cohesive devices (phương tiện liên kết câu/đoạn) nào mà bạn biết nhé. Chúng có phải là – Therefore, since, so, but, and, as a result, on the other hands…..???

Đó là câu trả lời phổ biến nhất mà các học sinh thường nhận được trong hầu hết các bài học writing. Những từ kể trên được gọi các linking/transitional words và cũng là các từ mà các bạn cần “dắt túi” để đảm bảo tính mạch lạc, kết nối (cohesion) khi viết bài.

Tuy nhiên, chúng chỉ là MỘT trong những cohesive devices mà ta có thể sử dụng để tạo nên độ cohesion của bài luận. Để đạt được bài viết >= 7.0 , bạn cần có những linking devices khác nữa.
Vậy còn có những cohesive devices nào khác nữa?

A. Lặp lại các từ quan trọng trong bài (repetition of a key term/phrase)

Trên thực tế, việc lặp lại một số từ quan trọng trong bài là không thể tránh khỏi, đặc biệt khi từ đó là một thuật ngữ rất khó để có thể tìm được một từ thay thế phù hợp. Đặc biệt, việc lặp lại này giúp người đọc sẽ dễ nắm bắt được trọng tâm, thông điệp quan trọng của bài viết.
Ví dụ:

Benefits associated with GLOBALIZATION are well noticed in the economic sector. GLOBALIZATION has opened up opportunities for companies to establish transnational business partnership, allowing them to expand their market beyond the country’s border.

Globalization-toàn cầu hóa là key word được lặp lại 2 lần trong đoạn trên để thông báo với người đọc biết chủ đề chính của toàn bài và đồng thời cũng tạo ra được mối liên kết giữa hai câu văn trong bài viết.

B. Sử dụng từ đồng nghĩa/gần nghĩa (Synonyms/ near synonyms)

Việc sử dụng từ đồng nghĩa/gần nghĩa không chỉ giúp cho các bạn ăn điểm ở tiêu chí Lexical resources (từ vựng) mà còn giúp bạn tăng tính liên kết trong bài.

Chúng ta có các từ/cụm từ đồng/gần nghĩa sau:
Free access to song and films = downloading entertainment product free of charge (download nhạc miễn phí)
Poverty-stricken countries = deprived nations (đất nước nghèo)

Hãy xem người viết đã sử dụng chúng như thế nào để tạo tính cohesive trong bài dưới đây nhé:

Moreover, FREE ACCESS TO SONGS AND FILMS opens up opportunities to enjoy artworks among residents in POVERTY-STRICKEN COUNTRIES. These people are constantly kept in the grip of financial hardship and thus struggle to afford even the basic necessities like food or clothes, not to mention paid music or films. Given their circumstances, DOWNLOADING ENTERTAINMENT PRODUCTS FREE OF CHARGE can be seen as the only way for citizens in DEPRIVED NATIONS to get exposed to a variety of art forms which can enhance the intellectual level of general population and provide an escape from their harsh day-to-day living.

Việc sử dụng các synonyms trên không những giúp cho người tránh được việc lặp từ mà còn giúp tạo nên mối liên hệ cho đoạn văn về mặt idea – cho phép download nhạc, phim miễn phí đem lại lợi ích cho người dân những nước nghèo”.

C. Sử dụng các từ cùng một trường nghĩa (Semantic field)

Cách này giúp củng cố tính kết nối, mạch lạc cho đoạn văn. Đó cũng là một trong những lí do vì sao chúng ta luôn được khuyên nên học/sử dụng các theme-based vocabularies (từ vựng theo chủ đề) cho bài IELTS writing.

Chúng ta có các từ/cụm từ sau thuộc chủ đề lớn education & career:

  • attend university (học đại học),
  • high-paying/well-compensated jobs (công việc đem lại nhiều tiền),
  • well-trained (được đào tạo bài bản),
  • high level of expertise (trình độ chuyên môn cao),
  • university degree (bằng đại học),
  • be shortlisted for (được tuyển chọn),

Khi được yêu cầu viết về topic liên quan tới Education & Career sau:

The motivation for young people today to go on with their university/college education today is merely for getting a well-paid job after graduation. Do you agree or disagree with this viewpoint

Cùng xem người viết đã sử dụng các từ cùng chủ đề career and education để tập trung làm rõ ý: học đại học có thể giúp kiếm được công việc lương cao nhé

On the one hand, the majority of young people ATTEND UNIVERSITY with a hope to get WELL-COMPENSATED jobs afterwards. A belief deeply embedded in the mind of many employers is that university graduates tend to be more WELL-TRAINED and attain a higher LEVEL OF EXPERTISE than those without tertiary education. Therefore, those having university degree are more likely to be SHORTLISTED FOR important positions with great earning potentials and promotion prospect in high-profile corporations, allowing them to move up the career ladder easily and reach desired financial status later on in their life.

Như các bạn thấy, tất cả các từ được in hoa trên đều thuộc chủ đề Education & Career, được xuất hiện trong hầu hết các câu, nhờ đó người đọc phần nào đó có thể thấy được mối liên hệ giữa các câu trong đoạn văn

D. Sử dụng Referent

Các đại từ chỉ định (demonstrative) thường được sử dụng: This/That/these/Those

Playing sport can provide adolescents with opportunities to build up teamwork skills. THESE (skills) can prepare them for their adulthood when they are supposed to work with people from different backgrounds, and of different characteristics.

Chúng ta thường chỉ tập trung vào các content words (các từ mang nội dung) mà không hề biết rằng các functional words như 2 từ “This”“That” rất lợi hại, chúng ta có thể dùng nó với ý nghĩa là “việc này/ chuyện này” để thay thế cho cả cụm từ đứng trước dấu chấm.

Trong trường hợp ta muốn sử dụng dấu phẩy, hãy thay “This” bằng “which”:
Ví dụ:
“…opportunities to build up teamwork skills, which can prepare them for their adulthood…”
Lưu ý “these” (những kĩ năng này ở trên) đã được thay thế bằng “which” ở dưới.