IELTS Writing task 1- Làm sao để viết Mở bài trong vòng “2 phút”

Xin chào các bạn, IZONE sẽ chia sẻ về các kỹ năng để viết Introduction (mở bài) thành công trong IELTS Writing task 1 nhé.

A. Kiến thức

I/ Cấu trúc bài Writing Task 1

Như chúng ta đều biết, với giới hạn từ trong khoảng 150-180 words của writing task 1, cấu trúc truyền thống của bài viết thông thường sẽ bao gồm 3 phần cơ bản như sau:

  1. Introduction (Mở bài) – giới thiệu nội dung chính của biểu đồ. (Về cái gì, ở đâu, khi nào, có những categories nào)
  1. Overview (Giới thiệu các đặc điểm chính – general trend, patterns, general comparisons) – đoạn này không bao gồm số liệu )
  1. Body 2 đoạn, mô tả chi tiết nội dung và số liệu trong biểu đồ)

II/ Hướng dẫn cách viết Introduction (mở bài)

Trong đó, phần 1: Introduction chủ yếu tập trung vào kỹ năng Paraphrase đề bài, mà chưa cần đi sâu vào phân tích dữ liệu của biểu đồ. Do đó, ngay sau khi nhận và nghiên cứu để bài, các bạn có thể chỉ mất khoảng 2 phút để giải quyết xong mở bài nếu thuần thục các bước sau đây:

The bar chart below shows the employment of all workers by gender and occupation in the UK between 1970 and 2007.

BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH CÁC “KEY WORD” (TỪ KHÓA)

Thông thường, khi viết một bài task 1, chúng ta sẽ bắt đầu bằng cách gạch chân và khoanh tròn các thông tin đưa ra trong đề bài và biểu đồ để đảm bảo chúng ta hiểu đúng đề bài đang nói gì.

The bar chart below shows the employment of all workers by gender and occupation in the UK between 1970 and 2007.

Các thông tin chúng ta cần gạch chân, phần này thường được gọi tắt là What – PTCU và bao gồm:

  • What – đề bài nói về cái gì, trong trường hợp này là employment of all workers
  • P – Place: xảy ra ở đâu, trong trường hợp này là “the UK”
  • T – Time – khung thời gian xảy ra (ở đây là 2 năm 1970 và 2007)
  • C – Categories – có những mục nào. Trong trường hợp này, có 2 loại mục: một là Gender (males hoặc females) và hai là Jobs (có 3 loại: Dentists, physicians và lawyers)
  • U – Units – ở đây thứ được so sánh là percentage (%)

BƯỚC 2: PARAPHRASE ĐỀ BÀI

Cách 1: Thay thế các cụm gạch chân bằng các từ đồng nghĩa (synonym)

Như đã được giới thiệu trong bài Paraphrase ở các series trước, cách paraphrase đơn giản và phổ biến nhất đó là sử dụng các từ đồng nghĩa. Với mở bài của Writing task 1, có một số khu vực cần paraphrase chính mà chúng ta cần quan tâm dưới đây:

+ The bar chart below shows (biểu đồ dưới đây mô tả) => The (bar) chart provides data on

+ [WHAT] the employment of all workers …in the UK (tình trạng việc làm của tất cả công nhân…ở Anh) => the labour force ….in the UK

[CATEGORIES]

+ by gender (theo giới tính) => male and female (nam và nữ)

+ by occupation (theo nghề nghiệp) => based on job classification

+ [TIME] between 1970 and 2007 => the period of 1970-2007 =è a sẽ dùng “in the 2 years, 1970 and 2007”

Như vậy câu mở bài gốc sẽ được chuyển thành câu mới như sau:

The bar chart below shows the employment of all workers by gender and occupation in the UK between 1970 and 2007.

The bar chart provides data on male and female labour force based on job classification in the UK in the period of 1970-2007. (in the 2 years, 1970 and 2007)

Cách 2: Thay đổi vị trí của các thành phần trong câu.

Từ câu đã paraphrase phía trên, các bạn có thể tiếp tục biến đổi bằng cách đổi vị trí của cụm từ chỉ thời gian lên trước cụm chỉ nơi chốn hay việc phân chia dữ liệu theo các công việc.

The bar chart provides data on male and female labour force, throughout the period of 1970-2007, based on job classification in the UK.

Cách 3: Thay đổi cấu trúc ngữ pháp

Để paraphrase triệt để câu mở bài, bên cạnh việc tìm ra các cụm từ đồng nghĩa tương ứng, chúng ta cần kết hợp với việc thay đổi cấu trúc ngữ pháp trong câu.

Ví dụ, câu gốc có dạng: The bar chart below shows the employment of all workers…

                                                    S      +    V     +          N

Thay vì tìm từ đồng nghĩa cho cụm “N” – the employment of all workers, chúng ta hãy chuyển nó thành cấu trúc ngữ pháp: “How/ How many/How much + N + V”

+ the employment of all workers => How labor force changed

hoặc cụ thể hóa hơn bằng cách mô tả cụ thể đơn vị của đối tượng được đề cập trong biểu đồ: “the amount/number/percentage/ proportion/ quantity of N”

Hãy lưu ý trong trường hợp này, đơn vị được sử dụng để so sánh ở đây là %, vậy ta có:

+ the employment of all workers   => the percentage of employees who worked …

Tương tự:

+ by gender => male and female

+ by occupation => …employees who worked in different professions

+ In the UK => UK male and female

Như vậy, chúng ta có câu được paraphrase hoàn chỉnh như sau:

The bar chart below shows the employment of all workers by gender and occupation in the UK between 1970 and 2007.

The bar chart provides data on the percentage of UK male and female employees who worked in three different professions from 1970 to 2007

HOẶC: The bar chart illustrates how the UK labour force changed according to gender over the period from 1970 to 2007. 

B. Tổng kết & Luyện tập

1. Tổng kết

Trong bài chia sẻ ngày hôm nay chúng ta đã được làm quen với 3 cách viết lại câu mở bài hiệu quả của writing task 1, đó là:

+ Dùng các từ đồng nghĩa (What-PTCU )

+ Thay đổi vị trí của các bộ phận trong câu

+ Thay đổi cấu trúc ngữ pháp

Các bạn nên chú ý dùng kết hợp cả 3 phương pháp trên để đạt được hiệu quả tốt nhất nhé. Và đặc biệt, cần tránh hoàn toàn việc “COPY” lai đề bài vì như vậy giám khảo sẽ cho rằng bạn không hề có cố gắng trong việc thể hiện kỹ năng writing. Điều này có thể ảnh hưởng kha khá đến những nỗ lực viết luận ở phần sau đấy.

2. LUYỆN TẬP

Bài 1: Các bạn hãy dựa vào bảng sau để tham khảo các cụm từ đồng nghĩa phổ biến và viết lại các câu mở bài sau một cách hợp lý nhất nhé. 

  1. The chart below shows average hours and minutes spent by UK males and females on different daily activities.
  2. The pie charts below show the comparison of different kinds of energy production in France in two years.
  3. The bar chart below shows the percentage of people in Great Britain living alone by age and sex in 2004.
  4. The charts below show the types of music albums purchased by people in Britain according to sex and age.
  5. The pie charts show average household expenditure in Hong Kong and Britain in 2000.