Các lỗi sai về mệnh đề

1. Mệnh đề trạng ngữ

a. When/As soon as/Once

Trong Unit 14 – Mệnh đề trạng ngữ, các bạn đã làm quen với những kiểu mệnh đề trạng ngữ phổ biến. Bài viết lần này sẽ chỉ ra những lỗi sai mà các bạn thường mắc phải.

Ta có ví dụ sau trong Tiếng Việt:

Khi tôi xong bài, tôi sẽ đi chơi với bạn.

Tuy nhiên, hành động “xong bài” chưa xảy ra, nghĩa là nó sẽ diễn ra trong tương lai. Vì vậy, khi dịch sang Tiếng Anh, có nhiều bạn dùng thì tương lai đơn khi nói về hành động này:

When I will finish my homework, I will hang out with you.

Đây là cách dịch sai. Với mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian, mặc dù hành động có thể xảy ra trong tương lai, nhưng ta vẫn cần chia thì hiện tại. 

Câu trên sẽ được sửa thành:

When I finish my homework, I will hang out with you.

Bên cạnh đó, ta có những trường hợp tương tự mệnh đề “when” như “as soon as”, “once”:

As soon as he wakes up, he will check his phone. (Ngay khi anh ấy thức dậy, anh ấy sẽ kiểm tra điện thoại của anh ấy.)

Once you get to know everyone, you will be happy. (Một khi bạn hiểu mọi người, bạn sẽ thấy hạnh phúc.)

Bên cạnh đó, lỗi sai về When/As soon as/Once cũng tồn tại khi người viết dịch từng từ một từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Ta vẫn xét ví dụ sau:

Khi làm xong bài, tôi sẽ đi chơi với bạn

Khi dịch từng từ sang tiếng Anh, ta sẽ được câu:

When finish my homework, I will hang out with you.

Tuy nhiên, trong bài Mệnh đề trạng ngữ, ta đã biết được rằng: Cấu trúc của một mệnh đề sẽ gồm 3 phần: Từ mở đầu + chủ ngữ + vị ngữ. Phần mệnh đề trong câu lúc này là:  When finish my homework. Mệnh đề này chỉ gồm từ mở đầu (when) và vị ngữ (finish my homework) mà thiếu mất chủ ngữ. Để sửa lại, ta cần thêm chủ ngữ cho mệnh đề trên. Câu đúng sẽ là:

When I finish my homework, I will hang out with you.

b. Rút gọn mệnh đề trạng ngữ

Ta có ví dụ sau:

She explained everything when we started our work. (Cô ấy giải thích mọi thứ  khi chúng tôi bắt đầu công việc.)

Khi rút gọn mệnh đề trạng ngữ, ta được học là sẽ bỏ chủ ngữ (we) và biến đổi động từ sang dạng V-ing. Như vậy, để rút gọn ví dụ trên, ta có câu sau:

She explained everything when starting our work. 

Tuy nhiên, câu trên mắc lỗi sai về sự thống nhất về chủ ngữ giữa hai mệnh đề. Một điều cần lưu ý khi rút gọn mệnh đề trạng ngữ đó là hai mệnh đề cần phải chung chủ ngữ. Tuy nhiên, chủ ngữ ở mệnh đề chính là “she”, còn chủ ngữ ở mệnh đề trạng ngữ là “we”. Chính vì vậy mà không thể rút gọn mệnh đề như trên được.

Một ví dụ khác có thể kể đến như:

He was chatting with his friends while his teacher was teaching the lesson.

Vì chủ ngữ của hai mệnh đề trong ví dụ trên không giống nhau (he – his teacher) nên câu này ta không thể rút gọn bằng cách bỏ chủ ngữ và biến đổi động từ thành V-ing.

2. Mệnh đề tính ngữ (Mệnh đề quan hệ)

a. Không dùng mệnh đề tính ngữ ở chỗ cần dùng:

Xét câu Tiếng Việt sau:

rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh béo phì.

Khi dịch sang Tiếng Anh, ta sẽ được câu:

There are many factors lead to obesity

Tuy nhiên, nếu để ý kĩ, câu trên đã bị sai ngữ pháp vì có đến hai động từ chính trong câu là “are” và”lead”. Lúc này, ta sẽ cần sử dụng mệnh đề tính ngữ để tạo mối liên hệ giữa chúng. Ở đây, hành động “dẫn đến bệnh béo phì” là phần thông tin bổ sung và làm rõ cho ý nguyên nhân (factors) ở phía trước: nguyên nhân nào? – nguyên nhân dẫn đến bệnh béo phì. Chính vì vậy, ta sẽ cần dùng mệnh đề tính ngữ bổ sung cho danh từ “factors” ở trước, câu trên sẽ được sửa thành:

There are many factors that lead to obesity.

Hoặc:

There are many factors leading to obesity. 

Tương tự, ta có ví dụ sau:

My family told me about everything happened that day. (Gia đình kể cho tôi nghe về mọi chuyện xảy ra ngày hôm đó.)

Câu ví dụ trên cũng có hai động từ chính trong câu là “told” và “happened”, đồng nghĩa với việc ta cần sử dụng mệnh đề tính ngữ. Ví dụ trên sẽ được sửa thành:

My family told me about everything that happened that day. (1)

Nếu muốn rút gọn mệnh đề tính ngữ trên, ta cần làm gì?

Nhiều bạn cho rằng vì hành động “happened” (xảy ra) là một điều trong quá khứ, nên ta sẽ dùng dạng quá khứ phân từ để rút gọn mệnh đề. Cụ thể:

My family told me about everything happened that day. 

Tuy nhiên, việc rút gọn mệnh đề tính ngữ không phụ thuộc vào thì của động từ, mà phụ thuộc vào dạng của động từ. Nói cách khác, nếu động từ ở dạng chủ động, ta sẽ rút gọn bằng hiện tại phân từ, còn nếu động từ ở dạng bị động, ta sẽ rút gọn bằng quá khứ phân từ.  

Ở ví dụ (1), động từ “happened” đang là dạng chủ động, vì vậy khi rút gọn, ta sẽ được câu:

My family told me about everything happening that day. 

b. Dùng trạng từ quan hệ thay vì đại từ quan hệ.

Ta có 2 câu sau:

I live in a house.

That house is big.

Khi ghép 2 câu lại với nhau tạo thành một câu chứa mệnh đề quan hệ, vì “house” là từ chỉ địa điểm nên nhiều bạn sử dụng trạng từ quan hệ “where”.

Khi đó, câu sẽ trở thành:

I live in a house where is big.

Tuy nhiên, trạng từ quan hệ không thể đóng vai trò là một chủ ngữ. Nói cách khác, sau trạng từ “where”, ta sẽ cần một chủ ngữ (S) và động từ (V).

Ví dụ trên bị sai ngữ pháp vì thiếu chủ ngữ. Để khắc phục lỗi này, ta cần thay trạng từ “where” thành đại từ quan hệ “that” hoặc “which”. Câu đúng sẽ là:

I live in a house which is big.

Hoặc ta có cũng thể thay đổi mệnh đề đằng sau “where” sao cho mệnh đề gồm đủ các thành phần: đại từ quan hệ + chủ ngữ + động từ. Ví dụ:

I live in a house where there is a living room.

                                            S     V

c. Thừa tân ngữ trong mệnh đề. 

Ta có ví dụ sau:

He passed the exam, which made his parents proud of his success. (Anh ấy đã qua môn, điều này khiến cho bố mẹ anh ấy rất tự hào về thành công của anh ấy.)

Câu này được ghép bởi 2 câu:

He passed the exam.

That he passed the exam made his parents proud.

Ở ví dụ trên, đại từ quan hệ “which” thay thế cho cả mệnh đề trước đó (He passed the exam). Do đó, “which” lúc này trở thành tân ngữ của “proud of”, dẫn đến cụm từ “his success” bị thừa. Để khắc phục lỗi này, ta cần bỏ tân ngữ đằng sau động từ chính. Câu trên sẽ được sửa thành:

He passed the exam, which made his parents proud.

d. Mệnh đề tính ngữ bổ sung nghĩa cho toàn bộ câu

Ta có ví dụ sau:

He passed the exam with high scores which made his parents proud. (Anh ấy đã qua môn với điểm số cao, điều này khiến cho ba mẹ anh ấy rất tự hào.)

Xét ví dụ trên, việc sử dụng đại từ “which” để thay thế cho toàn bộ phần thông tin được nêu ra ở đầu câu (việc “Anh ấy đã qua môn với điểm số cao”) là chính xác. Tuy nhiên, với trường hợp này, giữa hai mệnh đề chính (He passed the exam with high scores) và mệnh đề phụ (which made his parents proud.) cần có thêm dấu phẩy.

Câu trên sẽ được sửa thành:

He passed the exam with high scores, which made his parents proud.

Xét ví dụ sau:

Bạn ăn rất nhiều burger, điều này làm bạn tăng cân.

Khi dịch câu sang Tiếng Anh, ta sẽ được:

You eat a lot of burgers at the party, which make you gain weight.

Câu trên liệu đã đúng ngữ pháp hay chưa? Nhiều bạn phân vân không biết có nên chia động từ “make” theo danh từ đứng trước nó “burgers” hay không (Burger làm bạn tăng cân). 

Ở đây, từ “which” thay thế cho toàn bộ mệnh đề chính trước đó: Việc ăn rất nhiều burger mới làm bạn tăng cân, chứ không phải burger làm bạn tăng cân. Chính vì vậy, ta cần phải chia động từ “make” theo mệnh đề chính “you eat a lot of burgers”. Mà đây là 1 việc (việc ăn rất nhiều burger) nên nó sẽ được coi là số ít. Câu trên sẽ được sửa thành:

You eat a lot of burgers at the party, which makes you gain weight.

3. Mệnh đề danh ngữ

a. Mở đầu mệnh đề sai cách:

Xét câu Tiếng Việt sau:

Điều mà tôi thích nhất trong công việc là môi trường làm việc.

Đâu sẽ là phương án đúng khi ta dịch câu này sang Tiếng Anh?

That I like most about my work is the working environment.

Hay:

What I like most about my work is the working environment. (2)

Khi dịch sang Tiếng Việt, nhiều bạn nhầm rằng cả “what” và “that” đều mang nghĩa là “điều này”. Tuy nhiên, hai từ này không tương đương nhau về nghĩa cũng như cách dùng. Cụ thể, nếu muốn dùng từ “that”, ta cần phải ghi rõ cả cụm: “the thing that” mới mang nghĩa là “điều mà”. Câu trên sẽ được sửa thành:

The thing that I like most about my work is the working environment.

Cả cụm “The thing that” ở trên có thể được viết ngắn gọn lại thành “What”. Vì vậy cách viết như câu (2) đã chính xác.

Tương tự như vậy, ta có ví dụ:

They have to be careful about the things that they say or do. (Họ phải cẩn trọng với những gì họ nói hoặc làm.)

Câu trên có thể được viết thành:

They have to be careful about what they say or do.

b. Nhầm mệnh đề danh ngữ với câu hỏi:

Khi muốn hỏi: “Tôi không biết anh ấy là ai”, các bạn sẽ dịch câu này như thế nào?

I don’t know who is he.

Hay:

I don’t know who he is.

Đáp án đúng sẽ là: I don’t know who he is.

Trước hết, ta cần phân biệt giữa cấu trúc câu hỏi và cấu trúc một mệnh đề:

  • Cấu trúc câu hỏi: từ hỏi (who) + (trợ) động từ (is) + chủ ngữ (he).
  • Cấu trúc mệnh đề: từ nối (who) + chủ ngữ (he) + động từ (is)

Do từ hỏi trong câu hỏi và từ nối của mệnh đề đều giống nhau (who), nên nhiều bạn học sinh không biết đáp án nào mới chính xác. Ở đây, ta cần xác định phần “anh ấy là ai” là thông tin bổ sung cho động từ “know”: Tôi không biết cái gì – Tôi không biết anh ấy là ai. Mệnh đề lúc này đang khuyết thiếu tân ngữ, vì vậy ta cần sử dụng mệnh đề trong trường hợp này. Mà cấu trúc của một mệnh đề là: từ nối + chủ ngữ + động từ. Vì vậy, câu đúng sẽ là:

I don’t know who he is.

c. Bỏ đại từ “that” ở đầu mệnh đề

Trong một vài trường hợp, mệnh đề danh ngữ hoàn toàn có thể lược bỏ đại từ “that”. Tuy nhiên, khi lược bỏ đại từ “that”, cần chú ý một số điều, cụ thể:

I thought that should be the main topic. (Tôi cho rằng đó nên là chủ đề chính.)

Khi lược bỏ đại từ “that”, câu sẽ trở thành:

I thought should be the main topic.

Tuy nhiên, nếu xét về cấu tạo, mạnh đề danh ngữ lúc này đã bị thiếu mất chủ ngữ (cái gì là thế giới thực) dẫn đến việc câu bị sai ngữ pháp. Chính vì vậy, với những mệnh đề danh ngữ mà thiếu chủ ngữ, ta sẽ không thể lược bỏ đại từ “that”.

d. Lấy mệnh đề thay cho cụm từ

Một lỗi sai phổ biến khác của mệnh đề danh ngữ đó chính là lấy mệnh đề thay cho cụm từ. Ta có ví dụ sau:

The graph shows that the number of students in IZONE

Lý do là vì, trong tiếng Việt, ta có cụm “cho thấy rằng”. Đồng nghĩa với việc, khi dịch sang tiếng Anh, các bạn thường dùng show + that. Tuy nhiên, cách nghĩ này là hoàn toàn sai lầm.

Ở ví dụ trên, phần được in màu chính là phần mệnh đề danh ngữ. Xét về cấu trúc, ta có: “that” đóng vai trò là đại từ quan hệ, còn “the number of students in IZONE” đóng vai trò là chủ ngữ. Tuy nhiên, cấu trúc của một mệnh đề bao gồm: đại từ quan hệ + chủ ngữ + vị ngữ. Do đó, ví dụ trên sai vì thiếu vị ngữ.

Có hai cách để khắc phục lỗi sai này:

1. Biến mệnh đề danh ngữ trên thành tân ngữ của động từ (shows). Câu lúc này sẽ gồm 3 thành phần chính:

The graph shows the number of students in IZONE.

   S          V                        O

2. Thêm vị ngữ vào mệnh đề danh ngữ để tạo thành 1 mệnh đề hoàn chỉnh:

The graph shows   that    the number of students in IZONE increased significantly.

    S            V   đại từ quan hệ                  S                                          V