IELTS Listening numbers and letters practice: Hướng dẫn cách luyện nghe

 IELTS Listening numbers and letters practice là chủ đề thường gặp trong kỳ thi IELTS mà các thí sinh không nên bỏ qua. Cùng IZONE tìm hiểu ngay.

Giới thiệu về dạng bài IELTS Listening Numbers and Letters Practice

ielts listening numbers and letters practice

Dạng bài IELTS Listening Numbers and Letters Practice là dạng bài điền số hoặc chữ cái(đánh vần tên riêng) vào ô trống. Dạng bài IELTS Listening Numbers and Letters là một dạng nhỏ nằm trong một dạng bài lớn là Completion (Điền từ vào chỗ trống)

Dạng bài IELTS Listening Numbers and Letters thường nằm ở Listening Section 1 của bài thi IELTS. Phần Listening Section 1 thường là cuộc trò chuyện giữa 2 người trong một bối cảnh bình thường. (Một số chủ đề mà bạn sẽ hay bắt gặp trong Listening Section 1 đó là hỏi về chỗ ở, phòng khách sạn, việc làm)

Ngoài ra trong một số trường hợp, nó cũng có thể xuất hiện ở các Section khác như Section 2 hay Section 3. 

[Xem thêm]: Cấu trúc của bài thi nghe trong IELTS Listening

Từ vựng thường gặp với topic IELTS Listening Numbers and Letters Practice

Về Từ vựng, chúng ta có thể chia dạng bài IELTS Listening Numbers and Letters Practice thành 2 phần. 1 phần là số, 1 phần là chữ cái (đánh vần tên riêng). Bên cạnh đó, đôi khi chúng ta sẽ còn gặp phải tình huống mix giữa cả chữ cái và số ví dụ như: số + tên đường, số đi kèm trong website hoặc số + chữ trong thẻ visa number. 

Với phần chữ cái, câu hỏi sẽ thường được sử dụng để hỏi về việc đánh vấn những nội dung cụ thể như tên riêng, địa chỉ, tên trang web, tên một tổ chức, tên nơi ở hoặc các thông tin cá nhân. Vì vậy đây cũng sẽ là những từ vựng các bạn phải lưu tâm

Đánh vần

Spell (v): đánh vần

E.g: How is your name spelled?/ How do you spell your name? 

Tên riêng

Name/First name (n): tên thật

Family name/ surname/last name (n): họ 

Middle name (n): tên ở giữa

E.g: What is your middle name?

Địa chỉ

Address (n): địa chỉ

City (n): thành phố 

District/County (n): quận/hạt

State (n): bang

Street (n): phố

Road (n): đường

Avenue (n): đại lộ 

Tên trang web

Website (n): trang web = online site = online platform

Tên tổ chức

Organization (n): tổ chức

Association (n): hiệp hội

Union (n): Liên hiệp

Tên nơi ở

Hotel (n): khách sạn

Apartment (n): căn hộ

Building (n): tòa nhà

Construction (n): khu xây dựng

Các thông tin cá nhân

ID card – Identification card (n): số chứng minh thư nhân dân

Credit card (n): thẻ tín dụng

Visa number (n): số visa 

  • Với phần số, có một số nội dung chính sẽ được hỏi như ngày tháng năm sinh, các lịch trình cụ thể, số tiền…

Ngày sinh

Date of birth (n): ngày sinh

Birthday (n): ngày sinh nhật 

Lịch trình cụ thể

Date (n): ngày hẹn (Arrival date, Departure Date,….)

Am. – Pm.: Giờ buổi sáng và giờ buổi tối 

Appointment (n): cuộc hẹn = meeting 

Số tiền

Money (n): Tiền 

Fee (n): Chi phí = Cost

Ticket Price (n): Tiền vé 

Dollars (n): Tiền đô

Pounds (n): bảng Anh

Euros (n): tiền châu Âu


Trên đây chỉ là những trường hợp và từ vựng thường xuyên gặp nhất trong phần IELTS Listening Numbers and Letters Practice, ngoài ra sẽ còn nhiều trường hợp nhỏ lẻ khác. 

Cấu trúc ngữ pháp thường gặp trong phần IELTS Listening Numbers and Letters Practice

  • Các cấu trúc ngữ pháp dành cho phần chữ cái (Letters) tương đối đơn giản. Thông thường, người nói sẽ nói tên riêng đó ra trước, sau đó sẽ đánh vần: Tên riêng + Spelling
  • Tuy nhiên, các cấu trúc ngữ pháp dành cho số sẽ phức tạp hơn, đặc biệt trong phần ghi đáp án

Ngày tháng

Có 2 cách để bạn có thể ghi (Ví dụ: Ngày 24 tháng 2)

Cách 1: 24th April, 24 April, April 24

Cách 2: 24/02 hoặc 02/24 (tháng trước, ngày sau)

Tiền

Chúng ta sử dụng dấu CHẤM để phân tách 2 phần

Đơn vị chúng ta có thể viết bằng 2 cách: 

Dùng chữ (VD: dollars hoặc pounds) 

Dùng kí hiệu $  £

Đơn vị đo

Đơn vị đo được chia làm 2 phần: Số và đơn vị (Ví dụ: 60 Kilomet)

Với phần số, có thể ghi số hoặc chữ: 60 hoặc Sixty

Với đơn vị, có thể ghi tắt hoặc không tắt: Kilometers, km, kms 

Thời gian

Đơn vị thời gian được chia làm 2 phần: Giờ và phút (Ví dụ: 2 giờ 30 phút)

Cách 1: Dùng số và dấu 2 chấm ngăn cách (2:30)

Cách 2: Dùng chữ two thirty hoặc half past two

Kinh nghiệm luyện tập và làm bài nghe IELTS Listening Numbers and Letters Practice

ielts listening numbers and letters practice

Kinh nghiệm luyện tập:

Cách luyện tập tốt nhất dạng bài IELTS Listening Numbers and Letter Practice là làm đề. Các bạn càng luyện nhiều đề thì tự khắc khả năng nghe số và chữ cái sẽ tự nhiên tiến bộ lên.

Các bạn có thể luyện tập chung dạng đề này khi luyện tập phần Listening Section 1 của IELTS hoặc mua những cuốn sách có riêng một phần luyện tập riêng cho số và chữ cái. Một số bộ sách các bạn có thể tham khảo để luyện như bộ sách CAMBRIDGE thần thánh.

Một cách khác cho bạn luyện tập đó là nhờ một người bạn đọc các thông tin ngẫu nhiên như tên đường, tên số, tên người (spelling) rồi sau đó bạn ghi ra và so đáp án với nhau.

Kinh nghiệm trong lúc làm bài:

Trước khi nghe (trong thời gian chuẩn bị)

  • Vì dạng bài IELTS Listening Numbers and Letters Practice là một dạng nhỏ của dạng bài Completion. Điều đầu tiên thí sinh cần lưu ý GIỚI HẠN TỪ VÀ SỐ ĐƯỢC PHÉP ĐIỀN để không điền quá giới hạn cho phép.
  • Dự đoán loại thông tin cần điền và chuẩn bị cho nó. Ví dụ: Nếu là thông tin về số tiền, liệu đề bài đã cho sẵn đơn vị chưa hay mình phải viết đơn vị?

Trong khi nghe

Thông thường, các câu trả lời trong phần IELTS Listening Numbers and Letters Practice đều có dấu hiệu trước đó. Việc các bạn cần làm là nhận ra dấu hiệu đó bằng các keywords. Các bạn có thể tham khảo từ vựng phía trên để biết các từ nào thường hay được sử dụng.

Các bạn cũng cần để ý đến những trường hợp dễ gây nhầm lẫn: 

Thirty >< Thirteen (30 và 13). Với 30 thì trọng âm 1 và là âm i ngắn. Với 13 thì trọng âm 2 và là âm i dài.

8 >< H: eight thì không có âm “ch” ở cuối trong ghi “H” thì có âm ch mạnh trong tiếng anh ở cuối.

G J Z: sự khác biệt nằm ở phát âm (/dʒiː/  /dʒeɪ/ /ziː/).

A E I: sự khác biệt nằm ở phát âm (/ei/ /i:/ /ai/) (dễ nhầm cách đọc của tiếng Việt).

30 – 31 – 33: /ˈθɜːrtiəθ/ /ˈθɜːrtifəθ/  /ˈθɜːrtiθəθ/ (đều có âm “ơ” ở âm tiết số 2).

S and X: /es/ /eks/.

Double four – Triple four: 44 và 444.

Sau khi nghe:

  • Kiểm tra lại các lỗi sai thường mắc phải như Spelling hay vượt quá giới hạn từ,…

Mẫu bài IELTS Listening Numbers and Letters Practice (Audio luyện tập)

Luyện tập trước kỳ thi sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức. Nếu bạn muốn luyện tập dạng bài thi Listening này, có thể tìm kiếm Chuyên mục Listening Carefully trên website của IZONE.

Hy vọng với những chia sẻ trên đây của IZONE đã giúp bạn có thêm nhiều kiến thức hữu ích. Chúc bạn thành công.