Tất tần tật các lỗi ngữ pháp thí sinh nào cũng mắc phải – IELTS Grammar Mistakes

Nhũng lỗi ngữ pháp nào thường khiến thí sinh mất điểm trong bài thi IELTS. Cùng IZONE tìm hiểu ngay IELTS Grammar Mistakes thường gặp nhé.

Các loại lỗi hay xuất hiện trong Speaking

Vậy tại sao khi nói lại hay mắc lỗi ngữ pháp? Có 2 lý do chính dẫn đến việc này

  • Lý do thứ nhất: Chưa nắm chắc các kiến thức ngữ pháp. Hiển nhiên rồi, chưa vững ngữ pháp thì khi nói hay viết đều sẽ sai.
  • Lý do thứ hai: Đã nắm khá chắc kiến thức ngữ pháp rồi, nhưng khi nói vẫn sai. Điều này là do khi nói “bộ não” bạn sẽ phải nghĩ cả ý tưởng, từ vựng dẫn đến việc mắc sai lầm về ngữ pháp, mặc dù đây là mảng ngữ pháp mình đã biết rồi. Điều này thường xuyên xảy ra trong bài thi Part 2, khi mà thí sinh phải nói liên tục trong 2 phút.

ielts grammar mistakes

Bài viết này sẽ giả định có một bạn học sinh A với trình độ IELTS tương đương 5.0, vì vậy khi nói việc mắc lỗi ngữ pháp là đương nhiên và mắc với tần suất khá cao. Các bạn hãy thử xem bạn học sinh A này sẽ mắc những loại lỗi gì nhé

1. Lỗi về mạo từ

Trước khi đi vào chi tiết, các bạn hãy xác định lỗi sai của câu sau sai ở đâu nhé!

People from the different countries have different lifestyles

Trong câu này, bạn A đã sử dụng thừa từ “the” trong “the different countries”, câu đúng phải là 

People from different countries have different lifestyles

Ở đây, “countries” dùng để chỉ các quốc gia nói chung, không xác định, vì thế sẽ không cần có mạo từ “the” đứng ở trước nó. Lỗi này khá điển hình với nhiều bạn học sinh kể cả ở trình độ khá do có thói quen xấu thường hay thêm mạo từ “the” một cách vô thức vào trước các danh từ.

Ngoài ra, lỗi về mạo từ cũng có thể mắc phải trong các câu so sánh nhất, ví dụ như:
She was the most generous person I have ever known

Nhiều bạn sẽ quên từ “the” ở đây, trong khi nó là bắt buộc khi xuất hiện so sánh nhất “the most generous person” trong câu

Để có thể hiểu rõ hơn về mạo từ cũng như cách sử dụng mạo từ đúng, các bạn có thể tham khảo bài bài sau: Ngữ pháp sơ cấp – Unit 32: A/AN AND THE (MẠO TỪ)

2. Lỗi về câu điều kiện

Các bạn hãy xác định lỗi sai của câu sau:

VD: Tuần trước, A và B có tham gia 1 cuộc thi xem ai có thể hít đất được nhiều hơn. A và B thi đấu ngang tài ngang sức với nhau. Nhưng cuối cùng B thắng A, vì B hít đất được 60 cái, trong khi đó A chỉ hít đất được 57 cái.

A tự nói với mình rằng: “Nếu mình cố hơn nữa thì có thể mình đã thắng cuộc thi này rồi”

Các bạn hãy xác định lỗi sai của câu sau:

Câu của A: If I tried harder, I would be able to win the competition

Có thể nhận thấy, đây là một câu điều kiện loại 3 giả định về một tình huống trong quá khứ và bạn học A cũng đã sử dụng các động từ ở thể quá khứ (tried, would be). Tuy nhiên, câu này là hoàn toàn sai Ngữ pháp, câu đúng sẽ là:

If I had tried harder, I would have been able to win the competition

Đây là một loại lỗi khá điển hình đối với các bạn học sinh vẫn chưa nắm chắc về câu điều kiện. Điều này có thể đến từ 2 lý do:

  1. Chưa hoàn toàn nắm chắc và phân biệt được cấu trúc của câu điều kiện loại 2 và loại 3
  2. Có quan niệm sai lầm rằng những câu giả định tình huống trong quá khứ thì dùng quá khứ đơn là đủ rồi

Vì vậy, để tránh mất điểm đáng tiếc, các bạn hãy ghi nhớ cấu trúc câu điều kiện loại 3 nhé:

If + Subject + had + Verb past participle, Subject + would/could have + Verb past participle

Chưa hết đâu, các bạn hãy thử nhìn tiếp vào một câu khác của bạn A:

My teacher helped me a lot. Without her instruction, I wouldn’t pass the exam

Thoạt nhìn qua thì đây có vẻ là một câu đúng, và cũng chẳng liên quan gì đến câu điều kiện cả. Tuy nhiên, câu đúng phải là như sau:

My teacher helped me a lot. Without her instruction, I wouldn’t have passed the exam

Thực chất, đây chính là một câu điều kiện loại 3: nếu như không có sự giúp đỡ của cô giáo, tôi đã không thể vượt qua bài kiểm tra. Kiểu câu này sẽ khiến cho nhiều bạn học sinh dễ mắc sai lầm vì phần “Without her instruction” không làm cho người nói gợi nhớ gì đến câu điều kiện cả, nhưng thực ra các bạn có thể hiểu câu này như sau:

My teacher helped me a lot. If she hadn’t instructed me, I wouldn’t have passed the exam

Lần này thì câu điều kiện đã xuất hiện rất rõ ràng rồi. Với những câu điều kiện bị “ẩn” đi một phần thế này, bạn sẽ cần phải luyện tập thật nhiều để quen với nó. Đây là một lỗi khó, và cần nhiều thời gian để sửa được.

3. Lỗi về Danh động từ (Gerund)

Đến với phần thi Part 2, với câu hỏi “Describe a new skill you want to learn”, bạn học sinh A đã nói về kỹ năng thuyết trình trước đám đông, trong đó có một câu sau:

Present in front of a class requires several skills

Trong câu này, ý mà bạn A muốn truyền đạt là: Thuyết trình trước lớp yêu cầu một vài kỹ năng. Chủ ngữ trong câu sẽ là “Thuyết trình trước lớp”. Tuy nhiên, đã là chủ ngữ thì phải là danh từ, vậy ở đây có thể hiểu chủ ngữ là “Việc thuyết trình trước lớp”. Vì vậy câu đúng phải là:

Presenting in front of a class requires several skills

Động từ Present được thêm đuôi -ing vào thành Presenting chính là một danh động từ (Gerund). Việc thêm đuôi -ing này vào là để đảm bảo chủ ngữ của câu phải là danh từ, lúc này thì câu mới đúng ngữ pháp. Khá nhiều bạn học sinh sẽ mắc lỗi sai này như bạn A do tư duy dịch Việt-Anh khi nói: “Thuyết trình trước lớp” – “Present in front of a class” (động từ) dẫn đến việc câu không có chủ ngữ.

Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn về danh động từ tại đây.

4. Lỗi về cấu trúc There is/There are

Để trả lời cho một câu hỏi Part 3 sau: How has the way people spend their money change over the years? Bạn A đã đưa ra câu trả lời sau:

Having a significant change in the way people spend their money …

Ở câu này, ý bạn A muốn truyền đạt là: “Có một sự thay đổi lớn trong cách mọi người tiêu tiền”. Bạn A cũng đã có ý thức sử dụng Danh động từ “Having a significant change”. Tuy nhiên đây vẫn là một câu sai, vì câu này hoàn toàn không có động từ, câu đúng sẽ là:

There has been a significant change in the way people spend their money

Sai lầm ở chỗ, bạn A đã dịch từ “Có” trong “Có một sự thay đổi lớn” thành “have”. Đây là một sai lầm cực phổ biến với các bạn học sinh ở trình độ trung bình. Từ “have” đúng là có nghĩa là “có”, nhưng nó chỉ sự sở hữu.

 IELTS Grammar Mistake

Còn từ “” trong “Có một sự thay đổi lớn”  mang nét nghĩa liệt kê: Có một, có hai, có ba, có rất nhiều,…. Với nét nghĩa này sẽ cần sử dụng cấu trúc “There is/there are”, linh hoạt với các thì khác như “There will”, “There was/There were”, “There has been”. Lại là một lỗi nữa đến từ tư duy dịch Việt – Anh, bạn chú ý nhé!

5. Lỗi về sự hài hòa giữa chủ ngữ – động từ (Subject-verb agreement)

Câu của A: Problems between parents and teenagers is common

Câu này nhiều bạn có thể nhận ra ngay lỗi nằm ở động từ “is”, với chủ ngữ “problems” là số nhiều thì câu đúng phải là:

Problems between parents and teenagers are common

Mặc dù khá dễ nhìn ra khi cả câu đã được viết rõ ràng, nhưng lỗi này lại thường xuyên xuất hiện khi nói. Lý do đến từ việc chủ ngữ (Problems) và động từ (is) đứng khá “xa” nhau, nên đến lúc chia động từ sẽ dễ nhầm lẫn giữa “is/are”. Loại lỗi này thuộc về chủ điểm ngữ pháp Sự hài hòa giữa chủ ngữ – động từ (Subject-verb agreement). Chúng còn có thể xuất hiện dưới dạng khác, ví dụ như:

Half of the students in my class comes from Hanoi

Câu đúng phải là

Half of the students in my class come from Hanoi

Nhiều bạn học sinh sẽ tự suy luận rằng: nửa số học sinh của lớp tôi (Half of the students in my class) là cả một nhóm, nên sẽ chia số ít (comes). Tuy nhiên, đây lại là một sự hiểu nhầm tai hại! Ngữ pháp tiếng Anh đã quy định: các từ như a half, a third, 15%, 60% chẳng ảnh hưởng gì đến việc chia động từ cả, vì thế danh từ ở đây vẫn là students (số nhiều) và động từ sẽ là come.

Lỗi liên kết các câu đơn (Run-ons sentence)

Lỗi liên kết các câu đơn (Run-ons) được chia làm hai loại chính: fused sentencescomma splices.

Loại 1: Fused sentences là lỗi trong đó hai mệnh đề độc lập được nối lại với nhau thành một câu mà không có sự ngắt câu/dấu câu nào được sử dụng ở giữa.

Ví dụ: My son gets up at 7 every morning he goes to school.

→ Hai mệnh đề độc lập: “My son gets up at 7 every morning” (Con trai tôi dậy vào 7 giờ mỗi sáng) và “He goes to school” (Con đi học) được nối với nhau không có ngắt câu/dấu câu ở giữa.

Loại 2:  Comma splices là lỗi trong đó hai mệnh đề độc lập được nối lại với nhau thành một câu mà ở giữa chỉ có dấu phẩy, không có liên từ. 

Ví dụ: My family went to Danang last summer, the trip was quite fun. 

Hai mệnh đề độc lập: “My family went to Danang last year” (Nhà tôi đã đi Đà Nẵng hè năm ngoái) và “The trip was quite fun” (Chuyến đi khá vui) được nối lại với nhau chỉ bằng dấu phẩy.

Phương án sửa lỗi: 

1. Tách câu thành 2 câu đơn riêng biệt

Câu sai: Tim is the best student in class, he always finishes homework on time. 

Câu đúng: Tim is the best student in class. He always finishes homework on time. 

2. Thêm chấm phẩy với điều kiện hai mệnh đề này thể hiện những ý nghĩa liên quan tới nhau

Câu sai: Tim is the best student in class, he always finishes homework on time. 

Câu đúng: Tim is the best student in class; he always finishes homework on time. 

3. Thêm liên từ kết hợp:  for, and, nor, but, or, yet, so (FANBOYS).

Câu sai: Tim is the best student in class, he always finishes homework on time. 

Câu đúng: Tim is the best student in class and he always finishes homework on time. 

4. Thêm trạng từ liên kết sau dấu chấm phẩy: However, While, Meanwhile, Indeed…

Câu sai: I came to see him, he wasn’t there.

Câu đúng: I came to see him; however, he wasn’t there.

5. Sửa 1 phần của câu thành mệnh đề phụ thuộc (thêm cụm mệnh đề quan hệ hoặc liên từ phụ thuộc)

Câu sai 1: I came to see him, he wasn’t there.

Câu đúng 1: Although I came to see him, he wasn’t there.

Câu sai 2: I was eating a pizza, it was delicious. 

Câu đúng 2: I was eating a pizza, which was delicious. 

Sử dụng sở hữu cách (‘s) và of chưa tự nhiên 

ielts grammar mistakes

1. Sở hữu với dấu sở hữu cách (‘s)

Nhìn chung, công thức thêm dấu sở hữu cách là A’s B và A’ B, với A là danh từ sở hữu, B là danh từ bị sở hữu. Cụ thể:

– A’s B

Trong đó A có thể là :

  • Danh từ riêng: Son Tung’s songs are really catchy = các bài hát của Sơn Tùng cực kỳ bắt tai
  • Danh từ số ít (gồm cả danh từ ghép và cụm danh từ): The author’s book = cuốn sách của tác giả
  • Danh từ số nhiều bất quy tắc không có s: women’s work = công việc của phụ nữ 

– A’ B

Trong đó A có thể là:

  • Danh từ số nhiều (gồm cả danh từ ghép và cụm danh từ): Cats’ eyes 
  1. Sở hữu với giới từ “Of”
  2. N + of + N: The park of the city
  3. N + of + đại từ sở hữu: A cousin of his
  4. N + of + N’s/N’ (sở hữu cách kép): A colleague of my mom’s 

Phân biệt cách dùng: 

2 loại sở hữu vẫn có thể thay thế được cho nhau trong một số trường hợp:

VD: The group’s leader/ the leader of the group

Tuy nhiên, có 1 số trường hợp chúng ta cần phải chú ý lựa chọn để ngôn ngữ tự nhiên và phù hợp hoàn cảnh nhất, tránh gượng ép trong câu. 

2. Sử dụng dấu sở hữu cách (‘s):

  • Để nói về đồ vật, đặc điểm, tính cách thuộc về người hoặc động vật, hoặc những tổ chức liên quan đến con người: My friend’s computer (máy tính của bạn tôi)
  • Để nói về thời gian/quãng thời gian: The year’s best actress (Có thể sử dụng “best music of the year” trong hoàn cảnh trang trọng (chẳng hạn lễ trao giải)
  • Khi các danh từ trong cụm sử dụng dấu sở hữu cách là các danh từ tương đối ngắn, ta có thể sử dụng liên tiếp 2 dấu sở hữu cách:

VD: Bob’s brother’s car

3. Sử dụng “of”:

  • Khi cụm danh từ quá dài: The house of the oldest woman in the village
  • Với các danh từ không liên quan tới con người và động vật: The top of the mountain
  • Các danh từ trong cụm sử dụng “of” dù ngắn hay dài, đều có thể sử dụng “of” liên tiếp 2-3 lần: 

VD: The cover of the folio of the sonnets of Shakespeare

Hy vọng với những chia sẻ trên đây đã giúp bạn có thể tránh được những lỗi ngữ pháp – IELTS Grammar Mistake thường gặp, hoàn thành xuất sắc bài thi IELTS. Chúc bạn thành công.